- 1Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 6Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 8Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 9Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 10Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 11Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ
- 12Thông tư 93/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 94/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2381/2012/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 19 tháng 09 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003, Luật Đất đai năm 2003, Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ “Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai”; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ “Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư”; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về thu tiền thuê đất; Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 về Lệ phí trước bạ; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ “về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”
Căn cứ Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/04/2005 của Liên Bộ Tài chính, Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính “Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất” và Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 3275 TTr/STC-TSC-QLG ngày 07/9/2012, Báo cáo thẩm định số 108/BC-STP ngày 18/7/2012 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất và Quy trình về ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng đất” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ văn bản số 630/LN/TC-TNMT-KBNN-CT ngày 08/2/2010 của Liên ngành Sở Tài chính-Sở Tài nguyên và Môi trường-Kho bạc Nhà nước tỉnh-Cục thuế tỉnh về việc luân chuyển hồ sơ xác định đơn giá đất và luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc: Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ, XÁC ĐỊNH THU NỘP NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT, QUY TRÌNH VỀ GHI NỢ VÀ THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2381/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
1. Luân chuyển hồ sơ xác định, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, thuê mặt nước chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Các cơ quan nhà nước liên quan đến việc luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Điều 3. Quy định về nơi tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính.
1. Quy định về nơi tiếp nhận hồ sơ để thực hiện xác định giá đất, giá thuê đất, thuê mặt nước.
1.1. Đối với thuê đất, thuê mặt nước, giao đất của các tổ chức; Giao đất ở mới hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì nơi tiếp nhận hồ sơ là Sở Tài chính.
1.2. Đối với thuê đất, thuê mặt nước của các tổ chức thì nơi tiếp nhận là Sở Tài nguyên-Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc luân chuyển hồ sơ cho Sở Tài chính để xác định giá thuê đất.
1.3. Đối với thuê đất của hộ gia đình, cá nhân thì nơi tiếp nhận hồ sơ là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
2. Quy định về nơi tiếp nhận hồ sơ để luân chuyển cho các cơ quan liên quan xác định nghĩa vụ tài chính sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giá đất, giá thuê đất, thuê mặt nước.
2.1. Trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (kể cả chuyển nhượng cho hộ gia đình, cá nhân); tổ chức được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thì nơi tiếp nhận hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh (sau đây gọi tắt là Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh).
2.2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (kể cả chuyển nhượng cho tổ chức); Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thì nơi tiếp nhận hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện).
Điều 4. Hồ sơ và trình tự xác định giá đất đối với trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Hồ sơ và trình tự thủ tục
Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp cho Sở Tài chính 02 bộ hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị của đơn vị thực hiện dự án (bản chính)
+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (bản pho to)
+ Quyết định phê duyệt quy hoạch kèm Bản quy hoạch chi tiết sử dụng đất của cấp có thẩm quyền (bản pho to có công chứng)
+ Báo cáo dự án khả thi (bản pho to)
+ Quyết định phê duyệt hồ sơ thiết kế tổng dự toán (bản pho to có công chứng).
+ Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản pho to).
+ Quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền (bản pho to).
+ Giấy chứng nhận đầu tư
2. Trình tự giải quyết
- Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ do chủ đầu tư cung cấp.
* Đối với thửa đất có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên (tính theo bảng giá đất quy định của tỉnh).
- Sở Tài chính ký hợp đồng thuê Tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá đất trong thời hạn 5 ngày làm việc; Trường hợp phải đấu thầu thuê Tổ chức thẩm định giá thì thời hạn không quá 35 ngày làm việc.
- Sở Tài chính chủ trì cùng Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định kết quả chứng thư và trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng thư xác định giá của tổ chức thẩm định giá;
* Đối với thửa đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo bảng giá đất quy định của tỉnh).
- Sở Tài chính có văn bản đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) có khu đất thực hiện dự án khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất các khu vực lân cận khu đất thực hiện dự án trong thời hạn 02 ngày làm việc.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị khảo sát giá đất của Sở Tài chính, UBND cấp huyện gửi thông tin giá đất về Sở Tài chính.
- Sở Tài chính chủ trì cùng Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh xác định giá đất và trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo khảo sát giá đất của UBND cấp huyện.
1. Thủ tục hồ sơ
Người sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh gồm:
a) Tờ khai các khoản thu liên quan đến nhà, đất (theo mẫu): Tờ khai tiền sử dụng đất (bản chính); Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất; tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
b) Những giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính của cấp có thẩm quyền (nếu có) - bản sao công chứng;
c) Những giấy tờ liên quan đến việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi (nếu có) - bản sao công chứng;
d) Những giấy tờ hoặc chứng từ có liên quan đến việc đã nộp tiền sử dụng đất hoặc thuộc diện được hưởng ưu đãi, khuyến khích đầu tư (nếu có) - bản sao công chứng;
đ) Bản sao các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính gồm: Quyết định giao đất và Quyết định phê duyệt giá đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Bản đồ hiện trạng giao đất; Biên bản bàn giao đất tại thực địa.
2. Trình tự giải quyết
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào “Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính”, sau đó chuyển giao phiếu đó kèm theo một (01) bộ hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính đến cơ quan thuế (Cục thuế tỉnh Quảng Ninh hoặc Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố) để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, cụ thể đối với các loại dự án như sau:
2.1. Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng được giao đất có thu tiền sử dụng đất; Dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất:
Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh chuyển Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính kèm theo Hồ sơ về thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/04/2005 của Liên Bộ Tài chính, Tài nguyên và Môi trường đến Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh (sau đây gọi tắt là Cục Thuế)
b) Đối với các dự án khác
Đối với các dự án giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; giao đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) theo quy định của Chính phủ thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao; được giao đất thực hiện dự án tái định cư... thì Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh chuyển Phiếu chuyển thông tin địa chính kèm theo Hồ sơ về thực hiện nghĩa vụ tài chính để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính đến cho Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Chi cục Thuế cấp huyện) nơi có đất dự án.
2.2. Cơ quan thuế.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính do Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh chuyển đến Cục thuế xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp tới tổ chức được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất để nộp tiền sử dụng đất theo quy định; Chi cục thuế cấp huyện nơi có đất thực hiện dự án khác xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp tới tổ chức sử dụng đất.
Riêng trường hợp có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính
Điều 6. Hồ sơ và trình tự xác định đơn giá thuê đối với trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, thuê mặt nước.
1. Hồ sơ và trình tự thủ tục:
a) Đối với thuê đất:
a.1. Trường hợp thuê lần đầu:
* Nơi tiếp nhận hồ sơ
Tổ chức được thuê đất có trách nhiệm nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường 02 bộ hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường luân chuyển 01 bộ hồ sơ cho Sở Tài chính phê duyệt giá thuê đất.
* Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn xin thuê đất (bản chính)
- Quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền (bản pho to).
- Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo Bản đồ quy hoạch chi tiết đối với các trường hợp được phê duyệt quy hoạch chi tiết (bản sao).
- Bản đồ hiện trạng xin thuê đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao).
- Biên bản thẩm tra hồ sơ đất đai (bản sao).
- Biên bản bàn giao đất tại thực địa (bản sao).
a.2. Trường hợp đến thời hạn điều chỉnh giá thuê:
Tổ chức được nhà nước cho thuê đất có trách nhiệm gửi Sở Tài chính 01 bộ hồ sơ, thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị xác định đơn giá thuê đất của tổ chức được Nhà nước cho thuê đất (bản chính);
- Quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền (bản sao có công chứng).
- Quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất của cấp có thẩm quyền đối với kỳ ổn định trước đó (bản sao);
- Hợp đồng thuê đất (bản sao công chứng);
- Quyết định phê duyệt dự án, giấy chứng nhận đầu tư (nếu có) (bản sao công chứng);
- Bản đồ tổng quy hoạch mặt bằng tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) (bản sao);
- Bản đồ hiện trạng xin thuê đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao);
- Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo Bản đồ quy hoạch chi tiết đối với các trường hợp được phê duyệt quy hoạch chi tiết (bản sao)
- Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính trước đó (bản sao)
b) Đối với thuê mặt nước:
b.1. Trường hợp thuê lần đầu:
* Nơi tiếp nhận hồ sơ
Tổ chức được thuê mặt nước có trách nhiệm nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường 03 bộ hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường luân chuyển 02 bộ hồ sơ cho Sở Tài chính để thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt giá thuê mặt nước.
* Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn xin thuê mặt nước (bản chính)
- Quyết định cho thuê mặt nước của cấp có thẩm quyền (bản pho to).
- Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết đã được UBND tỉnh phê duyệt kèm theo Bản đồ quy hoạch chi tiết đối với các trường hợp được phê duyệt quy hoạch chi tiết (bản sao).
b.2. Trường hợp đến thời hạn điều chỉnh giá thuê:
* Nơi tiếp nhận hồ sơ: Tổ chức được nhà nước cho thuê mặt nước có trách nhiệm gửi Sở Tài chính 02 bộ hồ sơ.
* Thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh giá thuê mặt nước của tổ chức được Nhà nước cho thuê mặt nước (bản chính);
- Quyết định cho thuê mặt nước của cấp có thẩm quyền (bản sao có công chứng).
- Quyết định phê duyệt giá thuê mặt nước của cấp có thẩm quyền đối với kỳ ổn định trước đó (bản sao);
- Hợp đồng thuê mặt nước (bản sao công chứng);
- Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết đã được UBND tỉnh phê duyệt kèm theo Bản đồ quy hoạch chi tiết đối với các trường hợp được phê duyệt quy hoạch chi tiết (bản sao).
2. Trình tự giải quyết.
a) Đối với thuê đất:
a.1. Trường hợp thuê lần đầu:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ luân chuyển của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính có văn bản gửi UBND cấp huyện nơi có đất xin thuê để khảo sát giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê trên thị trường báo cáo kết quả về Sở Tài chính làm căn cứ tính giá thuê đất;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài chính, UBND cấp huyện có văn bản báo cáo Sở Tài chính về kết quả khảo sát giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê trên thị trường.
a.1.1. Trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất, Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của UBND cấp huyện
a.1.2. Trường họp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì:
- Đối với thửa đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo bảng giá đất quy định của tỉnh):
+ Sở Tài chính chủ trì phối hợp cùng liên ngành và UBND cấp huyện nơi có đất cho thuê xác định giá đất trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ tính tiền thuê đất trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin do UBND cấp huyện cung cấp;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt giá đất của UBND tỉnh, Sở Tài chính ban hành quyết định đơn giá thuê đất.
- Đối với thửa đất có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên (tính theo bảng giá đất quy định của tỉnh).
+ Sở Tài chính thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê, trình UBND tỉnh phê duyệt trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng thư xác định giá của Tổ chức thẩm định giá
+ Sở Tài chính phê duyệt đơn giá thuê đất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt giá đất của UBND tỉnh.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ban hành xong quyết định phê duyệt giá thuê đất, Sở Tài chính chuyển 01 bản gốc quyết định phê duyệt giá thuê đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
a.2. Trường hợp đến hạn điều chỉnh giá thuê:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác định đơn giá thuê đất và hồ sơ kèm theo của Người được Nhà nước cho thuê đất, Sở Tài chính xác định tốc độ tăng giữa giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó với giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất.
Trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định tăng dưới 20% so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó, thì Sở Tài chính phê duyệt đơn giá thuê đất trong thời hạn 05 ngày làm việc;
Trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định tăng từ 20% trở lên so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Tài chính có văn bản gửi UBND cấp huyện nơi có đất thuê để khảo sát giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê trên thị trường báo cáo kết quả về Sở Tài chính làm căn cứ tính giá thuê đất;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài chính, UBND cấp huyện có văn bản báo cáo Sở Tài chính về kết quả khảo sát giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê trên thị trường.
Trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của UBND cấp huyện.
Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì:
+ Trong thời hạn 15 ngày làm việc Sở Tài chính chủ trì phối hợp cùng liên ngành và UBND cấp huyện nơi có đất cho thuê thẩm định giá đất trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ tính tiền thuê đất;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt giá đất của UBND tỉnh, Sở Tài chính ban hành quyết định đơn giá thuê đất.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ban hành xong quyết định phê duyệt giá thuê đất, Sở Tài chính chuyển 01 bản gốc quyết định phê duyệt giá thuê đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Đối với thuê mặt nước:
b.1. Trường hợp thuê lần đầu:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xác định giá thuê mặt nước do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt giá thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể.
* Trường hợp đến hạn điều chỉnh giá thuê:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ kèm theo của tổ chức được nhà nước cho thuê mặt nước, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt giá thuê mặt nước cho thời hạn tiếp theo.
1. Thủ tục hồ sơ
Người sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh gồm:
a) Tờ khai tiền thuê đất (bản chính); Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất; tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
b) Những giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn giảm nghĩa vụ tài chính của cấp có thẩm quyền (nếu có) - bản sao công chứng;
c) Những giấy tờ liên quan đến việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi (nếu có) - bản sao công chứng;
d) Những giấy tờ hoặc chứng từ có liên quan đến việc đã nộp tiền thuê đất hoặc thuộc diện được hưởng ưu đãi, khuyến khích đầu tư (nếu có) - bản sao công chứng;
đ) Bản sao các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính gồm: Quyết định cho thuê đất và quyết định phê duyệt giá thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bản đồ hiện trạng thuê đất; Biên bản bàn giao đất tại thực địa; Hợp đồng thuê đất.
2. Trình tự giải quyết
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào “Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính”, sau đó chuyển giao phiếu đó kèm theo một (01) bộ hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính đến Chi cục Thuế cấp huyện nơi có đất, có mặt nước cho thuê đất để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Riêng trường hợp có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ địa chính do Văn phòng ĐKQSDĐ chuyển đến Chi cục thuế nơi có đất xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước gửi Thông báo đến người sử dụng đất.
1. Thủ tục hồ sơ
Bên chuyển nhượng (tổ chức) thực hiện khai và nộp hai (02) bộ hồ sơ khai Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh;
Trường hợp bên nhận chuyển nhượng ủy quyền nộp thay Lệ phí trước bạ (nếu có) thì tổ chức chuyển nhượng thực hiện khai và nộp hồ sơ lệ phí trước bạ (nộp thay) tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh cùng với Hồ sơ về thực hiện nghĩa vụ tài chính và Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của tổ chức chuyển nhượng.
1. Thủ tục hồ sơ gồm:
a) Tờ khai các khoản thu liên quan đến nhà, đất (theo mẫu): Tờ khai tiền sử dụng đất (bản chính); Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất; Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Tờ khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Những giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn giảm nghĩa vụ tài chính của cấp có thẩm quyền (nếu có) - bản sao công chứng);
c) Bản sao các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính gồm: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được công chứng; Hóa đơn giá trị gia tăng về việc chuyển nhượng QSDĐ, tài sản gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Trình tự giải quyết
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ địa chính do Văn phòng ĐKQSDĐ chuyển đến, Chi cục Thuế nơi có đất xác định nghĩa vụ tài chính đối với việc chuyển nhượng và gửi thông báo đến người nhận chuyển nhượng hoặc bên chuyển nhượng.
Riêng trường hợp có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính.
1. Hồ sơ luân chuyển
- UBND cấp huyện gửi hồ sơ cho Sở Tài chính gồm:
+ Văn bản đề nghị xin phê duyệt giá đất đối với thửa đất giao đất ở mới hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân của UBND cấp huyện.
+ Văn bản xác nhận đủ điều kiện được giao đất của UBND cấp huyện
+ Văn bản khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất các khu vực lân cận thửa đất đề nghị phê duyệt giá (thực hiện đối với những thửa đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng tính theo bảng giá đất quy định của tỉnh).
+ Quyết định phê duyệt quy hoạch của cấp có thẩm quyền bản photo.
+ Quyết định giao đất hoặc quyết định chuyển mục đích của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Các tài liệu liên quan đến thửa đất đề nghị phê duyệt giá
2. Trình tự giải quyết
- Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ do UBND cấp huyện gửi.
* Đối với thửa đất có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên (tính theo bảng giá đất quy định của tỉnh).
- Sở Tài chính ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá đất ở trong thời hạn 5 ngày làm việc; Trường hợp phải đấu thầu thuê tổ chức thẩm định giá thì thời hạn không quá 35 ngày làm việc.
- Trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất ở trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng thư xác định giá của tổ chức thẩm định giá;
* Đối với thửa đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo bảng giá đất quy định của tỉnh).
- Trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của UBND cấp huyện.
1. Thủ tục hồ sơ
Người sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện gồm:
a) Tờ khai các khoản thu liên quan đến nhà, đất (theo mẫu): Tờ khai tiền sử dụng đất (bản chính); Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất (bản chính); Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
b) Những giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn giảm nghĩa vụ tài chính của cấp có thẩm quyền (nếu có) - bản sao công chứng hoặc chứng thực;
c) Những giấy tờ liên quan đến việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi (nếu có) - bản sao công chứng;
d) Những giấy tờ hoặc chứng từ có liên quan đến việc đã nộp tiền sử dụng đất hoặc thuộc diện được hưởng ưu đãi, khuyến khích đầu tư (nếu có) - bản sao công chứng hoặc chứng thực;
đ) Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao)
2. Trình tự giải quyết
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào “Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính”, sau đó chuyển giao phiếu đó kèm theo một (01) bộ hồ sơ của người sử dụng đất đến Chi cục Thuế cùng cấp để xác định nghĩa vụ tài chính.
11a. Chuyển thông tin để xác định thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất đối với trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích đất ở hoặc bán nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
1. Thủ tục hồ sơ
Người sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện gồm:
a) Tờ khai các khoản thu liên quan đến nhà, đất (theo mẫu): Tờ khai tiền sử dụng đất (bản chính); Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (bản chính); Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
b) Những giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn giảm nghĩa vụ tài chính của cấp có thẩm quyền (nếu có) - bản sao công chứng;
c) Bản sao các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính gồm: Quyết định giao đất hoặc Quyết định thanh lý nhà ở (thuộc sở hữu nhà nước) và quyết định phê duyệt giá đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Sơ đồ trích lục thửa đất, hiện trạng nhà ở gắn liền với đất ở (hoặc sơ đồ trích đo thửa đất, hiện trạng nhà ở gắn liền với đất ở đối với nơi chưa đo đạc bản đồ địa chính); Biên bản bàn giao đất tại thực địa; Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trình tự giải quyết
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào “Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính”, sau đó chuyển giao phiếu đó kèm theo một (01) bộ hồ sơ của người sử dụng đất đến Chi cục Thuế cùng cấp để xác định nghĩa vụ tài chính.
11b. Chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đối với trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất đối với mục đích sử dụng đất; trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
1. Về thủ tục hồ sơ:
Người sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện gồm Tờ khai các khoản thu liên quan đến nhà, đất bản chính (tương ứng với từng khoản thu, mỗi khoản thu phải 02 bản tờ khai).
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất thì người sử dụng đất được lựa chọn một thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức để tính tiền sử dụng đất.
+ Bản cam kết lựa chọn thửa đất xác định diện tích trong hạn mức khi tính tiền sử dụng đất
+ Những giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đã được quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
+ Những giấy tờ liên quan đến việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi.
+ Những giấy tờ khác có liên quan.
2. Trình tự giải quyết
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào “Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính”, sau đó chuyển giao phiếu đó kèm theo một (01) bộ hồ sơ của người sử dụng đất đến Chi cục Thuế cùng cấp để xác định nghĩa vụ tài chính.
Điều 12. Chuyển thông tin để xác định đơn giá thuê đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất.
1. Hồ sơ và trình tự thủ tục:
a) Trường hợp thuê lần đầu:
* Nơi nhận hồ sơ
Người sử dụng đất nộp ba (03) bộ hồ sơ về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
* Thành phần Hồ sơ gồm:
- Đơn xin thuê đất (bản chính)
- Phiếu chuyển thông tin của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (bản chính);
- Bản đồ hiện trạng xin thuê đất (bản sao)
- Quyết định cho thuê đất (bản sao)
b) Trường hợp đến thời hạn điều chỉnh giá thuê:
* Nơi tiếp nhận hồ sơ
Người sử dụng đất có trách nhiệm gửi phòng Tài chính Kế hoạch 01 bộ hồ sơ.
* Thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị xác định đơn giá thuê đất (bản chính);
- Quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền (bản sao có công chứng).
- Quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất của cấp có thẩm quyền đối với kỳ ổn định trước đó (bản sao);
- Hợp đồng thuê đất (bản sao công chứng);
- Quyết định phê duyệt dự án, giấy chứng nhận đầu tư (nếu có) (bản sao công chứng);
- Bản đồ tổng quy hoạch mặt bằng tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) (bản sao);
- Bản đồ hiện trạng xin thuê đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao);
- Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo Bản đồ quy hoạch chi tiết đối với các trường hợp được phê duyệt quy hoạch chi tiết (bản sao)
- Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính trước đó (bản sao)
2. Trình tự giải quyết.
a) Đối với thuê đất lần đầu:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện kiểm tra và ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính, sau đó chuyển giao 02 bộ hồ sơ của người đề nghị sử dụng đất đến Phòng Tài chính - Kế hoạch.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Phòng Tài chính - Kế hoạch xem xét tính phù hợp của giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định với giá đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để xác định giá đất tính đơn giá thuê đất cụ thể như sau:
a.1. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo, phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ bảng giá đất do UBND tỉnh quy định xác định đơn giá thuê đất trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị phê duyệt giá thuê đất của phòng Tài chính - Kế hoạch, Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt giá thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân.
a.2. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì:
* Đối với thửa đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo bảng giá đất quy định của tỉnh):
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo UBND cấp huyện gửi văn bản đề nghị Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất làm căn cứ tính tiền thuê đất.
+ Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của UBND cấp huyện, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất làm căn cứ xác định giá thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt giá đất làm căn cứ tính giá thuê đất của UBND tỉnh, phòng Tài chính - Kế hoạch xác định đơn giá thuê đất trình UBND cấp huyện. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND cấp huyện phê duyệt đơn giá thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân.
* Đối với thửa đất có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên (tính theo bảng giá đất quy định của tỉnh):
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo, UBND cấp huyện gửi văn bản đề nghị Sở Tài chính thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá đất.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của UBND cấp huyện, Sở Tài chính thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá đất. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng thư thẩm định giá, Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất làm căn cứ xác định giá thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt giá đất của UBND tỉnh, phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện xác định giá thuê đất trình UBND cấp huyện. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND cấp huyện phê duyệt đơn giá thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân.
b) Trường hợp đến hạn điều chỉnh đơn giá thuê:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác định đơn giá thuê đất và hồ sơ kèm theo của Người được Nhà nước cho thuê đất, phòng Tài chính - Kế hoạch xác định tốc độ tăng giữa giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó với giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất.
- Trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định tăng dưới 20% so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó, thì trong thời hạn 03 ngày làm việc tiếp theo phòng Tài chính kế hoạch xác định đơn giá thuê đất trình UBND cấp huyện phê duyệt. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của phòng Tài chính kế hoạch, Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt giá thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân;
- Trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định tăng từ 20% trở lên so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì:
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo UBND cấp huyện gửi văn bản đề nghị Sở Tài chính thẩm định giá đất làm căn cứ tính tiền thuê đất trình UBND tỉnh phê duyệt.
+ Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của UBND cấp huyện, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất làm căn cứ xác định giá thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt giá đất làm căn cứ tính giá thuê đất của UBND tỉnh, phòng Tài chính - Kế hoạch xác định đơn giá thuê đất trình UBND cấp huyện phê duyệt. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND cấp huyện phê duyệt đơn giá thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân.
1. Thủ tục hồ sơ
Người sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện gồm:
a) Tờ khai tiền thuê đất (bản chính); Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất; Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp cho thuê đất lâm nghiệp, nông nghiệp)
b) Những giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn giảm nghĩa vụ tài chính của cấp có thẩm quyền (nếu có) - bản sao công chứng;
c) Những giấy tờ liên quan đến việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi (nếu có) - bản sao;
d) Những giấy tờ hoặc chứng từ có liên quan đến việc đã nộp tiền thuê đất hoặc thuộc diện được hưởng ưu đãi, khuyến khích đầu tư (nếu có) - bản sao công chứng; Hợp đồng thuê đất;
đ) Quyết định cho thuê đất, cho thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trình tự giải quyết
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào “Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính”, sau đó chuyển giao phiếu đó kèm theo một (01) bộ hồ sơ của người sử dụng đất đến Chi cục Thuế cùng cấp để xác định nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng cho nhau thì hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức nhận chuyển nhượng nộp hai (02) bộ hồ sơ về thực hiện nghĩa vụ tài chính tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện nơi có đất chuyển nhượng;
Cơ quan nhận hồ sơ cấp huyện có trách nhiệm xác lập và chuyển Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính kèm theo Hồ sơ về thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Chi cục Thuế nơi có đất chuyển nhượng;
Trường hợp bên chuyển nhượng ủy quyền cho bên nhận chuyển nhượng nộp thay Thuế thu nhập cá nhân thì bên nhận chuyển nhượng thực hiện khai và nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân tại Cơ quan nhận hồ sơ cấp huyện nơi có đất chuyển nhượng.
Trường hợp bên nhận chuyển nhượng ủy quyền cho bên chuyển nhượng nộp thay Lệ phí trước bạ (nếu có) thì bên chuyển nhượng thực hiện khai và nộp hồ sơ khai Lệ phí trước bạ tại Cơ quan nhận hồ sơ cấp huyện nơi có đất chuyển nhượng.
1. Thủ tục hồ sơ gồm:
a) Tờ khai các khoản thu liên quan đến nhà, đất (theo mẫu): Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất (bản chính); Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với chuyển nhượng bất động sản); Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp của bên mua và bên bán;
b) Những giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính của cấp có thẩm quyền (nếu có) - bản sao công chứng hoặc chứng thực;
c) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (bản chính); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản sao công chứng hoặc chứng thực); Biên bản kiểm tra thực địa (trong trường hợp chuyển nhượng một phần diện tích đất hoặc có sai lệch về diện tích đất so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
2. Trình tự giải quyết
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào “Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính”, sau đó chuyển giao phiếu đó kèm theo một (01) bộ hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính đến Chi cục Thuế cấp huyện nơi có đất, có tài sản gắn liền với đất để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
QUY TRÌNH GHI NỢ VÀ THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 15. Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất: (theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất):
Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6, Điều 8 Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi “nợ tiền sử dụng đất” trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 16. Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ:
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu được ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại UBND xã, thị trấn (đối với trường hợp người sử dụng đất tại xã, thị trấn), nộp tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện (đối với trường hợp người sử dụng đất tại phường và trường hợp xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giao đất tái định cư).
Trình tự, thời gian thực hiện đồng thời với thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện ghi nội dung “nợ tiền sử dụng đất” tại mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi in Giấy chứng nhận; sau đó lập và chuyển Phiếu thông tin địa chính kèm theo bản sao một bộ hồ sơ cho Cơ quan Thuế cùng cấp để xác định số tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại tiết a điểm 1.5 (1.5.2) khoản 1 Điều 1 Thông tư 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và lập sổ theo dõi việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất. Sổ theo dõi nợ được lập chi tiết theo diện tích đất ở trong hạn mức và diện tích đất ở ngoài hạn mức.
Khi người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng ghi nợ tiền sử dụng trong thời gian được ghi nợ (tối đa 5 năm) có nhu cầu thanh toán một phần hoặc toàn bộ số tiền nợ đến Chi cục thuế cấp huyện để kê khai thanh toán nợ. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu thanh toán nhiều lần trong thời hạn được ghi nợ 5 năm, hoặc sau thời hạn được ghi nợ thì người sử dụng đất phải kê khai thanh toán nợ và đăng ký số tiền nộp tiếp theo; Cơ quan Thuế căn cứ vào quy định, xác định để ghi rõ trên Thông báo nộp tiền cho các lần nộp (Lần nộp thứ...) về tổng số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền nộp cho lần nộp thứ... để người sử dụng đất nộp tiền vào NSNN.
Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán nợ, Cơ quan Thuế làm văn bản xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ thuế (tiền sử dụng đất) để người sử dụng đất làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên Giấy CNQSDĐ.
Người sử dụng đất nộp số tiền sử dụng đất theo “Thông báo nộp tiền” của Chi cục thuế tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại được Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu hoặc Cơ quan thuế. Trường hợp sau 5 năm, hộ gia đình, cá nhân mới thanh toán nợ hoặc trong thời hạn 5 năm mà chưa thanh toán hết nợ thì số tiền sử dụng đất còn nợ đối với từng loại diện tích trong hạn mức và ngoài hạn mức được quy đổi ra tỷ lệ (%) chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất còn nợ/tổng số tiền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhân (x) với tiền sử dụng đất xác định lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại thời điểm trả nợ là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở) là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với diện tích vượt hạn mức).
Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán nợ, cơ quan thuế ra thông báo hoặc xác nhận để người sử dụng đất đến Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời gian thực hiện thủ tục xóa ghi nợ tiền sử dụng đất tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện là không quá 03 ngày kể từ ngày người sử dụng đất nộp thông báo hoặc xác nhận của Chi cục thuế.
Điều 17. Trách nhiệm của các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xác định hoặc thẩm định giá đất do Tổ chức thẩm định giá xác định trình UBND tỉnh quyết định để tính thu tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê mặt nước đối với tổ chức được giao đất, thuê đất, thuê mặt nước chuyển mục đích sử dụng đất và đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở mới, thuê đất, thuê mặt nước hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế và cơ quan có liên quan xác định, trình UBND tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất theo quy định tại tiết a điểm 1.5 (1.5.2) khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011, Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính, giá đất để tính đơn giá thuê đất.
- Gửi Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất cho tổ chức chậm nhất sau 1 ngày kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất (có sổ bàn giao tài liệu ký nhận giữa 2 bên).
- Tổng hợp các vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định giao đất cho người sử dụng đất, chỉ đạo bàn giao đất tại thực địa sau 10 ngày có quyết định giao đất của UBND tỉnh.
- Luân chuyển hồ sơ theo bản quy định này (có sổ bàn giao tài liệu ký nhận giữa 2 bên).
- Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính tại địa phương cấp phát cho người sử dụng đất các mẫu tờ khai về nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định thống nhất
- Hướng dẫn giải quyết các vướng mắc về xác định diện tích đất ở vượt hạn mức khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải là đất ở sang đất ở cho hộ gia đình, cá nhân, trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng ĐKQSDĐ tỉnh thực hiện việc chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 cho cơ quan thuế, mở sổ cập nhật hàng ngày việc chuyển “phiếu thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính” để thực hiện đối chiếu với Cục thuế.
3. Cơ quan Thuế:
- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ Tài chính, Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là Thông tư số 30).
- Căn cứ vào hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do Văn phòng ĐKQSDĐ chuyển đến, tính đúng, tính đủ và thông báo nộp tiền sử dụng đất và các khoản thu khác cho người sử dụng đất.
- Xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người sử dụng đất biết thực hiện đối với trường hợp người sử dụng không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp.
- Khi nhận được biên bản bàn giao đất thực tế trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày bàn giao đất thực tế, Quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất mà người sử dụng đất không đến kê khai hồ sơ nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất Cơ quan thuế xử phạt việc chậm kê khai đối với các tổ chức được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất không đến làm thủ tục kê khai theo quy định.
- Theo dõi nợ và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất.
4. Kho bạc Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng được ủy nhiệm thu ngân sách nhà nước:
a) Trường hợp không được ghi nợ tiền sử dụng đất:
+ Thực hiện thu tiền theo “Thông báo nộp tiền” của cơ quan Thuế do người sử dụng đất hoặc người được người sử dụng đất ủy quyền mang đến (sau đây gọi chung là người nộp tiền). Khi thu tiền, cơ quan thu tiền lập Giấy nộp tiền vào NSNN nếu cơ quan Kho bạc nhà nước thu, “Biên lai thu tiền” nếu cơ quan Thuế thu và thực hiện luân chuyển chứng từ thu tiền theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
+ Trường hợp người nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tự nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại chậm so với thời hạn theo thông báo của cơ quan Thuế thì cơ quan thu tiền căn cứ vào Thông báo nộp tiền của Cơ quan thuế để tính số tiền phạt chậm nộp để người sử dụng đất nộp cùng với khoản tiền ghi trên Thông báo.
- Trường hợp cơ quan thu tiền là các Ngân hàng thương mại: Các Ngân hàng thương mại được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu NSNN thì thủ tục thực hiện như trường hợp nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước (Quy trình phối hợp thu NSNN giữa Kho bạc nhà nước - Ngân hàng thương mại - Tổng cục Thuế).
b) Trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất:
Thực hiện thu như điểm a khoản 4 Điều này. Trường hợp người sử dụng đất nộp tiền mà quá thời gian cho phép nợ tiền sử dụng đất chưa thanh toán hết số tiền nợ nộp tiền sử dụng đất còn nợ theo số đã xác định lại theo thông báo của Cơ quan thuế.
c) Sau khi nộp đủ tiền vào ngân sách nhà nước theo Thông báo của cơ quan Thuế và tiền phạt (nếu có), Kho bạc hoặc tổ chức tín dụng được ủy nhiệm thu ngân sách nhà nước thực hiện truyền số liệu theo quy định thông qua hệ thống kết nối thông tin để Cơ quan Thuế có căn cứ theo dõi tổng hợp thông báo bằng văn bản kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Chỉ đạo các cơ quan ở địa phương thực hiện tốt việc phối hợp luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Phòng Tài nguyên - Môi trường gửi biên bản bàn giao đất thực tế cho Chi cục thuế đối với dự án còn lại không phải là dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng.
- Phòng Tài nguyên - Môi trường xác định phần diện tích đất vượt hạn mức trong trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường (nếu có vướng mắc).
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện việc luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; tiếp nhận Thông báo thuế do Cơ quan Thuế chuyển đến và trao thông báo nộp tiền cho người sử dụng đất theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT; làm thủ tục xóa nợ các khoản thu có liên quan khi có xác nhận của Cơ quan Thuế tới người sử dụng đất; mở sổ cập nhật hàng ngày theo dõi việc nhận Thông báo để thực hiện đối chiếu với Cơ quan Thuế.
Điều 18. Trách nhiệm của người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày bàn giao đất thực tế, quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để kê khai nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Nếu quá thời hạn này mà người sử dụng đất không đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để kê khai và nộp hồ sơ chuyển thông tin để xác định thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất thì cơ quan thuế xử phạt việc chậm kê khai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Nộp hồ sơ về thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước tại các cơ quan theo quy định tại bản quy định này.
- Hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm tự kê khai toàn bộ số lượng thửa đất hiện có của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh; diện tích từng thửa, hạn mức tại địa bàn có thửa đất đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tiền sử dụng đất của từng lần phát sinh khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất sau khi nộp đủ tiền vào ngân sách nhà nước theo Thông báo đối với trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất phải đến Cơ quan Thuế để thanh toán và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
- Trường hợp người sử dụng đất thuộc diện không phải nộp, được hưởng ưu đãi, hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất và các khoản thu liên quan) thì người sử dụng đất phải tự xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế hoặc không phải nộp thuế và khai báo trong hồ sơ miễn giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 38 Chương VI Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ và nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (tỉnh, huyện).
- Trường hợp thuộc diện được miễn hoặc giảm theo quy định tại khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều 39 Chương VI Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính cho người sử dụng đất do gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ, bị lỗ hoặc không có khả năng nộp thuế thì trình tự thủ tục miễn, giảm thực hiện theo quy định.
Các mẫu tờ khai người sử dụng đất nhận tại nơi nộp hồ sơ (không phải trả tiền) mỗi loại tờ khai lập thành hai bản có dấu, chữ ký của người đại diện hợp pháp: Nơi nộp hồ sơ giữ 01 bản, 01 bản chuyển cơ quan thuế làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính.
- Người sử dụng đất có hành vi chậm nộp tiền so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn, thời hạn ghi trong thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ số tiền đã thông báo và bị xử phạt nộp chậm theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Người nộp tiền tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định.
- Trường hợp sau 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp tiền, người nộp tiền chưa nộp đủ tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp tiền biết số tiền còn nợ và tiền phạt chậm nộp.
+ Người sử dụng đất sau khi nhận được “Thông báo nộp tiền” có nghĩa vụ mang “Thông báo nộp tiền” đó đến cơ quan thu tiền theo địa chỉ, thời hạn nộp tiền ghi trong “Thông báo nộp tiền” để nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
+ Sau khi nộp đủ tiền vào ngân sách nhà nước theo “Thông báo nộp tiền” hoặc Thông báo nộp tiền thuế, tiền phạt của cơ quan Thuế (nếu có), người sử dụng đất mang chứng từ đã nộp tiền đến Văn phòng ĐKQSDĐ để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 19. Công chức, viên chức thừa hành nhiệm vụ luân chuyển hồ sơ, xác định thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất, quy trình về ghi nợ và thanh toán nợ. Nếu vì động cơ cá nhân, tư lợi, thiếu tinh thần trách nhiệm mà làm sai lệch hồ sơ, thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ mỗi tháng 01 lần vào trước ngày 10 hàng tháng cơ quan Thuế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của từng hồ sơ và xác định số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết và nguyên nhân tồn đọng để báo cáo Lãnh đạo đơn vị có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Hình thức đối chiếu: Cơ quan thuế lập báo cáo về danh sách số lượng hồ sơ đã nhận, trong đó danh sách số lượng hồ sơ đã ra thông báo nộp tiền, số tiền đã nộp gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để phối hợp thực hiện và gửi Sở Tài chính để nắm bắt.
Điều 21. Trong quá trình thực hiện bản Quy định này nếu phát sinh vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, Ban, Ngành; các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
- 1Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy định quy trình phối hợp giữa cơ quan, đơn vị trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất, tài sản gắn liền với đất và quy trình ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2Quyết định 18/2013/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 05/2014/QĐ-UBND về quy trình phối hợp trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 1514/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 2381/2012/QĐ-UBND về luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất và Quy trình về ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1Quyết định 2183/QĐDC-UBND năm 2013 sửa đổi quy định luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất và Quy trình về ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh kèm theo Quyết định 2381/2012/QĐ-UBND
- 2Quyết định 1514/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 2381/2012/QĐ-UBND về luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất và Quy trình về ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 6Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 7Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 10Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 11Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 12Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 13Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 14Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ
- 15Thông tư 93/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 16Thông tư 94/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 17Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy định quy trình phối hợp giữa cơ quan, đơn vị trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất, tài sản gắn liền với đất và quy trình ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 18Quyết định 18/2013/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 19Quyết định 05/2014/QĐ-UBND về quy trình phối hợp trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất trên địa bàn tỉnh Long An
Quyết định 2381/2012/QĐ-UBND về Quy định luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất và Quy trình về ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 2381/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/09/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/09/2012
- Ngày hết hiệu lực: 01/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực