Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 237-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 1978

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP ỦY BAN SÔNG MÊ CÔNG CỦA VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14-7-1960;
Để tăng cường sự hợp tác quốc tế với các nước trên thế giới, nhằm mục đích sử dụng và khai thác hợp lý nguồn nước của sông Mê Công;
Theo đề nghị của đồng chí Bộ trưởng Bộ Thủy lợi.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. – Nay thành lập Ủy ban sông Mê Công của Việt Nam, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Thủy lợi, để đảm nhiệm phần việc của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong tổ chức Ủy ban lâm thời sông Mê Công.

Điều 2. – Ủy ban sông Mê Công của Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn:

- Phối hợp các Bộ, các ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan để nghiên cứu và trình Chính phủ xét, quyết định các vấn đề về phương hướng, chương trình và kế hoạch hoạt động của Ủy ban trong các việc nghiên cứu, khai thác và sử dụng nguồn nước, tài nguyên nước của sông Mê Công có liên quan đến Việt Nam.

- Theo dõi và hướng dẫn các Bộ, các ngành, các tỉnh, các thành phố trực thuộc trung ương có liên quan trong việc thi hành các quyết định của Chính phủ đối với việc nghiên cứu và khai thác nguồn nước của sông Mê Công trong phạm vi của Việt Nam.

- Hợp tác với Ủy ban lâm thời sông Mê Công trong việc nghiên cứu và khai thác hợp lý nguồn nước của sông Mê Công phù hợp với quyền lợi thỏa đáng của các quốc gia ở ven sông; kiến nghị với Chính phủ cử người đại diện của Việt Nam vào Ủy ban lâm thời sông Mê Công và các chuyên gia của Việt Nam tham gia một số cơ quan cần thiết của Văn phòng thường trực Ủy ban lâm thời sông Mê Công; kiến nghị việc cử các đoàn đại diện của ta tham dự các cuộc họp của Ủy ban lâm thời sông Mê Công và các hoạt động có liên quan; chỉ đạo về kỹ thuật và nghiệp vụ đối với các đại diện và chuyên gia kể trên.

- Liên hệ với các đại sứ quán của nước ta tại các nước ở ven sông Mê Công, với các đại diện của nước ta ở Ủy ban lâm thời sông Mê Công, với Ủy ban sông Mê Công của các nước ở ven sông, với các cơ quan đại diện ngoại giao của các nước ngoài tại Hà Nội về các vấn đề có liên quan đến công việc của Ủy ban.

Điều 3. – Thành phần của Ủy ban sông Mê Công của Việt Nam gồm có :

- Chủ tịch : một đồng chí Thứ trưởng Bộ Thủy Lợi.

- Phó Chủ tịch : một đồng chí đại diện của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, một đồng chí đại diện của Bộ Ngoại giao.

- Các ủy viên : đại diện của Bộ Nông Nghiệp, Bộ Hải sản, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Điện và than, Tổng cục Khí tượng thủy văn. Ngoài thành phần kể trên, tùy theo sự cần thiết, Chủ tịch Ủy ban có thể mời đại diện của Bộ, các ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan tham gia các cuộc họp của Ủy ban.

- Bộ phận thường trực của Ủy ban gồm có các đại diện của Bộ Thủy lợi, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Ngoại giao.

Điều 4. – Ủy ban không tổ chức bộ máy giúp việc riêng mà sử dụng tổ chức, lực lượng quy hoạch hiện có của Bộ Thủy lợi làm Văn phòng thường trực để tổng hợp và nghiên cứu, giúp việc Ủy ban.

Lề lối làm việc của Ủy ban, cơ cấu tổ chức của Văn phòng thường trực do Bộ trưởng Bộ Thủy lợi quy định cụ thể.

Chủ tịch, Phó chủ tịch, các ủy viên của Ủy ban do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng, Bộ Thủy lợi.

Điều 5. – Các đồng chí Bộ trưởng Bộ Thủy lợi, Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp, Bộ trưởng Bộ Hải sản, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Điện và than, Tổng cục trưởng Tổng cục khí tượng thủy văn cùng các ngành, các cấp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

T.M. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
K.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Thanh Nghị

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 237-CP năm 1978 về việc thành lập Ủy ban sông Mê Công của Việt Nam do Hội đồng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 237-CP
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/09/1978
  • Nơi ban hành: Hội đồng Chính phủ
  • Người ký: Lê Thanh Nghị
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 6
  • Ngày hiệu lực: 03/10/1978
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản