Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2357/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 01 tháng 9 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHI TRẢ TRỢ GIÚP XÃ HỘI QUA HỆ THỐNG BƯU ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 12/5/2016 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2 và Khoản 4 Điều 11 Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 123/TTr-SLĐTBXH ngày 14/8/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án chi trả trợ giúp xã hội qua hệ thống Bưu điện trên địa bàn tỉnh Bình Dương với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu của Đề án: Đề án chi trả trợ giúp xã hội thông qua Bưu điện tỉnh Bình Dương nhằm nâng cao hiệu quả của công tác chi trả, đảm bảo tính chuyên nghiệp, kịp thời, đúng đối tượng, đảm bảo quyền lợi của đối tượng, nâng cao chất lượng dịch vụ công, thực hiện cải cách hành chính công trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng và phạm vi của Đề án: Đối tượng được thực hiện chi trả trợ giúp xã hội thông qua dịch vụ chi trả của Bưu điện tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương là:
- Cá nhân, hộ gia đình có người hưởng chế độ trợ cấp, trợ giúp xã hội thường xuyên hàng tháng tại cộng đồng;
- Chi trả hỗ trợ mai táng phí cho đối tượng bảo trợ xã hội khi từ trần.
3. Đơn vị tham gia Đề án
- Cơ quan chủ trì đề án: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan thực hiện Đề án: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan cung cấp dịch vụ: Bưu điện tỉnh Bình Dương.
4. Thời gian, lộ trình, mức phí thực hiện Đề án
- Giai đoạn 1: từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017: thực hiện chi trả trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội qua hệ thống Bưu điện đối với 04 huyện gồm: huyện Bắc Tân Uyên, huyện Phú Giáo, huyện Bàu Bàng, huyện Dầu Tiếng.
- Giai đoạn 2: từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018: thực hiện chi trả trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội qua hệ thống Bưu điện đối với 07 huyện, thị xã, thành phố gồm: huyện Bắc Tân Uyên, huyện Phú Giáo, huyện Bàu Bàng, huyện Dầu Tiếng, thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên.
- Giai đoạn 3: từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019: thực hiện chi trả trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội qua hệ thống Bưu điện đối với 09 huyện, thị xã, thành phố gồm: huyện Bắc Tân Uyên, huyện Phú Giáo, huyện Bàu Bàng, huyện Dầu Tiếng, thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên, thị xã Thuận An, thị xã Dĩ An.
5. Quy trình thực hiện chi trả trợ giúp xã hội thông qua hệ thống Bưu điện
a) Ký hợp đồng thực hiện dịch vụ: Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án, hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ ký hợp đồng khung với Bưu điện tỉnh Bình Dương; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trên cơ sở được cấp có thẩm quyền giao dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ký Hợp đồng về việc chi trả chế độ chính sách trợ giúp xã hội với Bưu điện huyện, thị xã, thành phố. Nội dung Hợp đồng nêu rõ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên; quy trình chuyển tiền và thanh quyết toán; quy trình, địa điểm, thời gian chi trả và mức phí chi trả. Việc ký kết, thực hiện hợp đồng và xử lý tranh chấp hợp đồng về việc chi trả chế độ chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Chuyển tiền thực hiện chi trả
- Đối với tháng bắt đầu thực hiện việc chi trả trợ giúp xã hội thông qua hệ thống Bưu điện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập danh sách tất cả đối tượng đang hưởng chính sách trên địa bàn (có danh sách đối tượng đề nghị được chi trả trực tiếp tại địa chỉ cư trú của đối tượng); số kinh phí chi trả cho đối tượng trợ giúp xã hội trong tháng; thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước, lập ủy nhiệm chi chuyển tiền (bao gồm kinh phí trợ giúp chi trả cho đối tượng xã hội, phí dịch vụ chi trả) và gửi danh sách chi trả cho Bưu điện cấp huyện để thực hiện chi trả cho đối tượng.
- Hàng tháng tiếp theo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội gửi danh sách danh sách đối tượng tăng, giảm so với tháng trước và thực hiện quy trình chuyển tiền thực hiện chi trả theo điểm a nêu trên.
c) Địa điểm và thời gian chi trả
- Địa điểm chi trả: Tại các điểm bưu cục hoặc điểm bưu điện văn hóa xã, phường, thị trấn hoặc chi trả tại nơi cư trú của đối tượng (theo danh sách đề nghị của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Thời gian chi trả: từ ngày 05 đến ngày 10 hàng tháng.
d) Thực hiện chi trả
- Căn cứ danh sách chi trả hàng tháng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp, Bưu điện cấp huyện lập danh sách chi trả cho các đối tượng và hộ gia đình tại điểm giao dịch gần nơi đối tượng cư trú (thuận tiện cho đối tượng đến nhận tiền) và chuyển danh sách đối tượng cho các điểm giao dịch trên địa bàn xã, phường, thị trấn được phân công chi trả và thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và đối tượng biết địa điểm và thời gian chi trả.
- Các điểm giao dịch thực hiện chi trả và yêu cầu đối tượng nhận tiền hoặc người được ủy quyền nhận tiền ký nhận và ghi rõ họ và tên vào danh sách chi trả; đồng thời, cán bộ chi trả ký xác nhận vào sổ theo dõi lĩnh tiền trợ giúp của đối tượng. Trường hợp người nhận tiền không có khả năng ký nhận được dùng ngón tay trỏ để điểm chỉ. Trường hợp hộ gia đình không đến lĩnh tiền trợ giúp hoặc trường hợp cán bộ đến chi trả tại nhà nhưng không có người nhận, cán bộ chi trả nộp lại số kinh phí chưa chi trả cho tổ chức dịch vụ chi trả để chuyển trả vào tháng sau.
- Trường hợp đối tượng không nhận tiền, cán bộ chi trả có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tìm hiểu nguyên nhân. Nếu do đối tượng chết, mất tích hoặc chuyển khỏi địa bàn, tổ chức dịch vụ chi trả có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội biết để giải quyết (làm các thủ tục cắt trợ giúp hoặc tạm dừng chi trả trợ giúp theo quy định).
đ) Báo cáo và quyết toán
- Bưu điện cấp huyện tổng hợp danh sách đối tượng đã nhận tiền, số tiền đã chi trả và danh sách đối tượng chưa nhận tiền để chuyển chi trả vào tháng sau cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 20 hàng tháng;
- Hàng quý (trước ngày 20 tháng cuối quý), Bưu điện cấp huyện chuyển chứng từ (danh sách đã ký nhận) quyết toán kinh phí đã chi trả cho các đối tượng và chuyển trả phần kinh phí không chi hết cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để làm cơ sở quyết toán ngân sách nhà nước.
6. Mức phí dịch vụ chi trả trợ giúp xã hội: Mức phí dịch vụ chi trả trợ giúp xã hội, cụ thể như sau:
- Giai đoạn 1: từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017, mức phí 4.154 đồng/ 01 người.
- Giai đoạn 2: từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018, mức phí: 3.905 đồng/ 01 người.
- Giai đoạn 3: từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019, mức phí: 3.823 đồng/ 01 người.
7. Nguồn kinh phí thực hiện: Kinh phí chi trả trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội, thanh toán mức chi trả cho dịch vụ bưu điện từ nguồn ngân sách hàng năm của các huyện, thị xã thành phố (theo phân cấp ngân sách hiện hành).
8. Tổ chức thực hiện
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Triển khai, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện đề án thực hiện chi trả trợ giúp xã hội thông qua việc thực hiện dịch vụ chi trả của ngành Bưu điện tỉnh trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Bưu điện tỉnh phổ biến, thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh danh sách, địa chỉ các điểm bưu điện, bưu cục chi trả trợ giúp xã hội tại các xã, phường, thị trấn.
- Đến tháng 7 hàng năm, Sở lập dự toán, tổng hợp số đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn tỉnh, dự toán nhu cầu kinh phí của năm sau gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
b) Sở Tài chính: Hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo quy định. Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh vào dự toán ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ vào Đề án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các nội dung sau:
- Tổ chức ký hợp đồng với Bưu điện cấp huyện về việc thực hiện chi trả trợ giúp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn quản lý thông qua Bưu điện huyện;
- Hàng tháng lập, gửi danh sách chi trả trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội và chuyển tiền cho Bưu điện huyện, thị xã, thành phố để thực hiện chi trả cho đối tượng;
- Kiểm tra và giám sát Bưu điện cấp huyện trong việc triển khai công tác chi trả trợ giúp cho đối tượng. Tổng hợp quyết toán với Ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành. Định kỳ tổng hợp báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Bưu điện tỉnh Bình Dương:
- Chỉ đạo Bưu điện cấp huyện ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố. Cam kết phục vụ đối tượng tận tâm, chất lượng, đảm bảo uy tín; thực hiện việc chi trả đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, không để xảy ra tình trạng trả chậm, trả thiếu, chiếm dụng vốn gây ảnh hưởng đến đời sống của đối tượng.
- Tiếp nhận, quản lý tiền chuyển theo tháng vào tài khoản của đơn vị; Hàng tháng tiến hành chi trả trợ giúp đến đối tượng tại điểm bưu điện gần nơi đối tượng cư trú theo danh sách và địa chỉ do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố cung cấp (không được thu thêm bất kỳ loại, khoản phí nào của đối tượng);
- Trường hợp đơn vị cung ứng dịch vụ không chi trả được trợ giúp xã hội do đối tượng hoặc người được ủy quyền không đến điểm Bưu điện/bưu cục xã, phường, thị trấn nhận trợ giúp theo thời gian quy định, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn tìm hiểu nguyên nhân:
+ Đối với những trường hợp người khuyết tật, người già không đến được điểm Bưu điện văn hóa xã để lĩnh trợ giúp thì Bưu điện có trách nhiệm chuyển, phát tiền theo địa chỉ cư trú của đối tượng;
+ Đối với những trường hợp không lĩnh trợ giúp với lý do chết, mất tích hoặc chuyển khỏi địa bàn không thông báo, thì Bưu điện thông báo cho cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã và phòng Lao động - Thương binh và Xã hội biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Tổ chức dịch vụ chi trả của ngành Bưu điện tỉnh có trách nhiệm thực hiện quy trình theo chi trả quy định trong Đề án này. Trường hợp xảy ra mất tiền trong quá trình tổ chức thực hiện chi trả hoặc chi trả không đúng đối tượng, chế độ, thì tổ chức dịch vụ chi trả có trách nhiệm thu hồi, bồi hoàn cho đối tượng hoặc cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Cung cấp danh sách, địa chỉ các điểm bưu điện, bưu cục chi trả trợ giúp xã hội tại các xã, phường, thị trấn cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thông báo công khai.
- Thực hiện thông báo cho người được hưởng chế độ được biết việc chi trả qua hệ thống Bưu điện thông qua một số phương tiện truyền thông, như: báo, đài, tờ rơi,…
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
- 1Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Phương án thực hiện quy trình chi trả chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thông qua hệ thống bưu điện do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 2109/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Phương án thí điểm tổ chức chi trả chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội qua hệ thống Bưu điện tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 78/2016/QĐ-UBND quy định về chi phí dịch vụ chi trả cho đơn vị, tổ chức thực hiện dịch vụ chi trả chế độ, chính sách trợ cấp, trợ giúp hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5Quyết định 2929/QĐ-UBND năm 2020 về định mức kinh tế - kỹ thuật đối với dịch vụ công lĩnh vực trợ giúp xã hội và bảo vệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 6Quyết định 02/2022/QĐ-UBND quy định về hình thức chi trả trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu thông qua tổ chức dịch vụ chi trả và mức chi phí chi trả cho tổ chức thực hiện dịch vụ chi trả
- 1Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Thông tư liên tịch 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC sửa đổi Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 6Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Phương án thực hiện quy trình chi trả chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thông qua hệ thống bưu điện do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7Quyết định 2109/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Phương án thí điểm tổ chức chi trả chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội qua hệ thống Bưu điện tỉnh Phú Yên
- 8Quyết định 78/2016/QĐ-UBND quy định về chi phí dịch vụ chi trả cho đơn vị, tổ chức thực hiện dịch vụ chi trả chế độ, chính sách trợ cấp, trợ giúp hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 9Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 10Quyết định 2929/QĐ-UBND năm 2020 về định mức kinh tế - kỹ thuật đối với dịch vụ công lĩnh vực trợ giúp xã hội và bảo vệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 11Quyết định 02/2022/QĐ-UBND quy định về hình thức chi trả trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu thông qua tổ chức dịch vụ chi trả và mức chi phí chi trả cho tổ chức thực hiện dịch vụ chi trả
Quyết định 2357/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án chi trả trợ giúp xã hội qua hệ thống Bưu điện trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 2357/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/09/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Đặng Minh Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra