Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 232/2010/QĐ-UBND | Tuy Hòa, ngày 11 tháng 02 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 138/2009/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 15 về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 124/TTr-STC-CSVG ngày 22 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ khoản 1 Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 2312/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giao Sở Tài chính phối hợp cơ quan liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra trong việc thực hiện theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 232/2010/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Nhà, đất thuộc trụ sở làm việc và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất.
- Phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
2. Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan hành chính; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là tổ chức); đơn vị sự nghiệp công lập được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 3. Nội dung phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
Phân cấp về thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, sửa chữa, mua sắm tài sản nhà nước; quyết định xử lý thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc, tài sản khác gắn liền với đất (kể cả quyền sử dụng đất); phương tiện giao thông vận tải; các tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 500 triệu đồng trở lên; sửa chữa tài sản từ 300 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các cơ quan hành chính cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính: Đối với các tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; sửa chữa tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định: Đối với các tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng có tổng giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; sửa chữa tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
4. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc cấp huyện quyết định: Đối với các tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị dưới 200 triệu đồng; sửa chữa tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định: Đối với các tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng có tổng giá trị dưới 100 triệu đồng; sửa chữa tài sản có giá trị dưới 50 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
6. Đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính: Thẩm quyền quyết định quản lý tài sản như cơ quan hành chính nhà nước quy định tại khoản 4 Điều này.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính: Thẩm quyền quyết định toàn bộ các tài sản do đơn vị mình quản lý, trừ các loại tài sản thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này.
7. Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng, sửa chữa, mua sắm tài sản nhà nước; xử lý thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước thực hiện theo Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh; báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tình hình thực hiện phân cấp quản lý tài sản và tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ở địa phương.
2. Thủ trưởng các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo Quy định này.
3. Những quy định có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không nêu tại Quy định này thì được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan./.
- 1Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Quyết định 32/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 202/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 5Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 2312/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 32/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 202/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 4Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 3Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 4Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 6Nghị quyết 138/2009/NQ-HĐND về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Quyết định 232/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 232/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/02/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Nguyễn Bá Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra