Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 2308/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 01 tháng 12 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 148/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực y tế;
Căn cứ Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 136/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 Quy định phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực Nông nghiệp và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực Công nghiệp và Thương mại;
Căn cứ Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 3636/TTr-SYT ngày 05/11/2025 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 5398/SNV-TCBC&CCVC ngày 12/11/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các quyết định sau hết hiệu lực thi hành: Quyết định số 572/QĐ-UBND ngày 09/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (cũ) về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Quyết định số 1364/QĐ-UBND ngày 21/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (cũ) về việc ban hành Quy định phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Quyết định số 160/QĐ-UBND ngày 18/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (cũ) về việc ban hành Quy định phân công quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Môi trường, Công Thương, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ; Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực XIII; Giám đốc Công an tỉnh; Tổng biên tập Báo và Phát thanh Truyền hình Khánh Hòa; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2308/QĐ-UBND ngày 01/12/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hình thức, nội dung phối hợp giữa các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu và các đơn vị liên quan trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (ATTP) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân xã, phường đặc khu (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Trên cơ sở các quy định của Luật An toàn thực phẩm, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là Nghị định số 15/2018/NĐ-CP) và bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định cho mỗi cơ quan và phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trên cơ sở thống nhất quản lý nhà nước về ATTP, phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh.
3. Bảo đảm phối hợp quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
4. Bảo đảm nguyên tắc một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
5. Bảo đảm tính khoa học, đầy đủ và khả thi.
6. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thì thực hiện như sau:
a) Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì cơ quan quản lý sản phẩm có sản lượng lớn nhất trong các sản phẩm của cơ sở sản xuất là cơ quan quản lý.
b) Đối với cơ sở không thực hiện công đoạn sản xuất nhưng kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên do ngành Công Thương chịu trách nhiệm quản lý, trừ trường hợp là chợ đầu mối, đấu giá nông sản.
c) Đối với siêu thị, cơ sở (có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) trong Trung tâm thương mại vừa sản xuất, kinh doanh thực phẩm tổng hợp (thuộc trách nhiệm quản lý của ngành công thương), vừa sản xuất, kinh doanh thực phẩm (thuộc trách nhiệm quản lý của ngành nông nghiệp), kinh doanh dịch vụ ăn uống (thuộc trách nhiệm quản lý của ngành y tế) thì Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.
d) Đối với cơ sở vừa sản xuất thực phẩm vừa kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên do ngành Y tế quản lý.
đ) Đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan quản lý chuyên ngành về ATTP để thực hiện các thủ tục hành chính.
7. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không giải quyết được phải báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh để xin ý kiến giải quyết.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi thông tin bằng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương văn bản cho cơ quan liên quan về những nội dung sau đây:
a) Kết quả thực hiện đề án, chương trình và kế hoạch kiểm tra của mỗi cơ quan.
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm ATTP, vi phạm quy định về ATTP (kèm nội dung vi phạm cụ thể).
c) Kết quả xử lý đối với trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về ATTP.
2. Cử cán bộ tham gia hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP.
3. Thông báo, chuyển hồ sơ cho cơ quan khác có thẩm quyền để xử lý vi phạm các quy định của pháp luật về ATTP.
4. Tổ chức hội nghị, hội thảo.
5. Tổ chức kiểm tra liên ngành trong các trường hợp sau đây:
a) Đối tượng kiểm tra là các cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm thực phẩm khác nhau thuộc trách nhiệm quản lý của nhiều ngành, tùy thuộc vào phạm vi, mục đích, đối tượng kiểm tra; Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, phân công giao trách nhiệm Sở, ban, ngành nào là cơ quan chủ trì, thì Sở, ban, ngành đó có trách nhiệm tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành.
b) Theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
c) Theo đề nghị của cơ quan kiểm tra thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. d) Khi có sự khác biệt trong kết luận kiểm tra của các Sở, ngành quản lý.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp trong việc xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch
Hàng năm các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về ATTP thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định, gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân tỉnh xem xét, ban hành kế hoạch triển khai thực hiện công tác quản lý ATTP trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về ATTP
Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan chủ động phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch, nội dung, đối tượng truyền thông, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về ATTP trong các lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 7. Phối hợp trong việc thiết lập hệ thống cảnh báo nhanh, khắc phục các sự cố về ATTP
Sở Y tế chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện:
1. Công tác điều tra, giám sát phân tích mối nguy gây ô nhiễm thực phẩm, dự báo nguy cơ, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
2. Xây dựng hệ thống cảnh báo nhanh và phân tích nguy cơ ATTP làm cơ sở khoa học cho công tác quản lý ATTP; chủ động xử lý nhanh các sự cố khẩn cấp về ATTP, đề xuất các biện pháp khắc phục.
3. Hợp tác chặt chẽ và có hiệu quả với các tỉnh trong khu vực và trên toàn quốc trong chia sẻ thông tin và xử lý các vấn đề về ATTP.
Điều 8. Phối hợp trong việc khắc phục hậu quả ngộ độc thực phẩm
Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm. Các Sở, ngành, các đơn vị liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với Sở Y tế điều tra nguyên nhân và giám sát điều tra căn nguyên, tiến hành truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc theo quy định.
Điều 9. Phối hợp trong hoạt động kiểm tra ATTP
1. Xác định cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp theo quy định:
Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Môi trường, Công Thương chủ động chủ trì tổ chức, thực hiện việc kiểm tra ATTP theo phạm vi quản lý được phân công tại Luật An toàn thực phẩm, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan. Các Sở liên quan có trách nhiệm tham gia phối hợp công tác kiểm tra ATTP theo đề nghị của cơ quan chủ trì thực hiện hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Hoạt động kiểm tra phải bảo đảm không chồng chéo giữa các ngành, các cấp, bảo đảm hoạt động kiểm tra thống nhất. Trường hợp có sự trùng lặp kế hoạch kiểm tra thì thực hiện như sau:
a) Kế hoạch kiểm tra của cơ quan cấp dưới trùng với kế hoạch kiểm tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch kiểm tra của cơ quan cấp trên;
b) Kế hoạch kiểm tra của cơ quan cùng cấp trùng nhau về địa bàn, cơ sở thì các bên trao đổi thống nhất thành lập đoàn liên ngành.
3. Cơ quan chủ trì việc kiểm tra phải thông báo bằng văn bản kết quả phối hợp kiểm tra cho cơ quan tham gia phối hợp.
4. Trong hoạt động kiểm tra:
a) Bảo đảm nguyên tắc phối hợp được ban hành trong Quy chế này, tổ chức thực hiện nghiệp vụ, chuyên môn, chế độ bảo mật của mỗi cơ quan.
b) Bảo đảm không chồng chéo và không gây phiền hà cho cơ sở.
5. Cơ quan chủ trì về kiểm tra trước khi tổ chức kiểm tra liên ngành phải gửi bản Kế hoạch kiểm tra để cơ quan phối hợp sắp xếp thời gian, cử cán bộ tham gia. Sau khi kết thúc phải thông báo kết quả kiểm tra cho cơ quan phối hợp để nắm bắt tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh, làm đầu mối, chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành và các địa phương liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh triển khai thực hiện công tác bảo đảm ATTP thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh; thường xuyên rà soát, tham mưu ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh phù hợp quy định và tình hình thực tế của địa phương bảo đảm thống nhất, xuyên suốt, hiệu quả.
b) Tham mưu triển khai công tác bảo đảm ATTP vào các đợt cao điểm như Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì ATTP…
c) Là đầu mối tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất công tác bảo đảm ATTP theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tổ chức thực hiện kiểm tra liên ngành công tác quản lý nhà nước về ATTP đối với Ủy ban nhân dân cấp xã; Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ; tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác ATTP của Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc lĩnh vực y tế quản lý.
3. Thực hiện hoặc ủy quyền thực hiện các nội dung như sau: Tổ chức tiếp nhận, quản lý, thẩm định hồ sơ; thẩm định cơ sở; cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, đình chỉ và thu hồi các giấy chứng nhận lĩnh vực ATTP theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Y tế quy định tại Mục 4 Nghị định số 148/2025/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan đối với các cơ sở thực phẩm đóng trên địa bàn, đồng thời bảo đảm nguyên tắc phối hợp được ban hành trong Quy chế này.
4. Tổ chức hướng dẫn, tiếp nhận, quản lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
5. Tổ chức hướng dẫn, tiếp nhận bản tự công bố các sản phẩm thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP (trừ các sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế) sản xuất trên địa bàn.
6. Giao hoặc chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về ATTP nhập khẩu đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Y tế quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 37 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
7. Quản lý ATTP đối với:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Y tế.
b) Nhà hàng trong khách sạn, khu nghỉ dưỡng.
c) Bếp ăn tập thể của các doanh nghiệp không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm và do doanh nghiệp tự tổ chức chế biến thức ăn.
d) Các sản phẩm khác không được quy định tại danh mục của ngành Nông nghiệp và Môi trường, ngành Công Thương.
8. Tổ chức thực hiện kiểm tra, hậu kiểm các sản phẩm và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý theo phân công, phân cấp; phối hợp liên ngành trong kiểm tra định kỳ và đột xuất về ATTP khi có yêu cầu, đồng thời bảo đảm đúng nguyên tắc phối hợp được ban hành trong Quy chế này.
9. Tổ chức các hoạt động truyền thông về ATTP và phòng chống ngộ độc thực phẩm theo ngành, lĩnh vực được phân công quản lý.
10. Tổ chức giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý trên địa bàn; tổ chức kiểm tra hoặc thông báo kết quả và đề xuất với đơn vị, địa phương liên quan kiểm tra khi kết quả mẫu giám sát không đạt theo quy định.
11. Giám sát ATTP đối với các chương trình, sự kiện, lễ hội do các cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh tổ chức và trực tiếp quản lý hoặc theo chỉ đạo từ cấp có thẩm quyền.
12. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tham mưu xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về ATTP đối với các sản phẩm đặc thù thuộc lĩnh vực ngành quản lý trên địa bàn tỉnh.
13. Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp xã điều tra, phân tích căn nguyên gây ngộ độc. Tiến hành truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
14. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu biểu dương các điển hình tiên tiến, mô hình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm an toàn, các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về ATTP lĩnh vực ngành quản lý có liên quan hoặc khi có sự chỉ đạo từ cấp có thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Môi trường
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh triển khai thực hiện công tác bảo đảm ATTP thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Môi trường trên địa bàn toàn tỉnh; thường xuyên rà soát, tham mưu phân cấp quản lý ATTP thuộc lĩnh vực ngành quản lý phù hợp năng lực và tình hình thực tế của địa phương bảo đảm thống nhất, xuyên suốt, hiệu quả.
2. Tham mưu xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về ATTP thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
3. Chịu trách nhiệm quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP trên địa bàn theo phân công, phân cấp và bảo đảm phù hợp với nguyên tắc phối hợp Quy chế này.
4. Tổ chức thực hiện kiểm tra, hậu kiểm các sản phẩm và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý theo phân công, phân cấp; phối hợp liên ngành trong kiểm tra định kỳ và đột xuất về ATTP khi có yêu cầu, đồng thời bảo đảm đúng nguyên tắc phối hợp Quy chế này.
5. Thực hiện quản lý, cấp và thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với các cơ sở thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý theo phân công, phân cấp hoặc theo ủy quyền.
6. Tổ chức hướng dẫn, tiếp nhận bản tự công bố các sản phẩm thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP (trừ các sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế) sản xuất trên địa bàn.
7. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành trong việc xây dựng và tham mưu ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về ATTP đối với các sản phẩm đặc thù của địa phương thuộc lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định.
8. Tổ chức các hoạt động truyền thông về ATTP theo ngành, lĩnh vực được phân công quản lý.
9. Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác ATTP lĩnh vực nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã.
10. Tổ chức giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý trên địa bàn; tổ chức kiểm tra hoặc thông báo kết quả và đề xuất với đơn vị, địa phương liên quan kiểm tra khi kết quả mẫu giám sát mối nguy không đạt.
11. Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm do các sản phẩm thuộc trách nhiệm ngành quản lý, Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị, bộ phận liên quan cung cấp đầy đủ hồ sơ thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc; phối hợp với Sở Y tế điều tra nguyên nhân và chủ trì trong việc truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
12. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất công tác quản lý nhà nước về ATTP theo quy định.
13. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về ATTP lĩnh vực ngành quản lý có liên quan hoặc khi có sự chỉ đạo từ cấp có thẩm quyền.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh triển khai thực hiện công tác bảo đảm ATTP thuộc phạm vi quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh; thường xuyên rà soát, tham mưu phân cấp quản lý ATTP thuộc lĩnh vực ngành quản lý trên địa bàn tỉnh phù hợp năng lực và tình hình thực tế của địa phương bảo đảm thống nhất, xuyên suốt, hiệu quả.
2. Chịu trách nhiệm quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm quy định tại khoản 8, 9, 10 Điều 36, khoản 3, 4 Điều 39 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP trên địa bàn theo phân công, phân cấp, ủy quyền và bảo đảm phù hợp nguyên tắc phối hợp Quy chế này.
3. Tổ chức thực hiện kiểm tra, hậu kiểm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý theo phân công, phân cấp; phối hợp liên ngành trong kiểm tra định kỳ và đột xuất về ATTP khi có yêu cầu, đồng thời bảo đảm đúng nguyên tắc phối hợp Quy chế này.
4. Thực hiện cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý theo phân công, phân cấp, ủy quyền.
5. Tiếp nhận bản tự công bố các sản phẩm thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước, cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng; kết luận cuối cùng khi có sự khác biệt về kết quả kiểm nghiệm giữa các cơ sở kiểm nghiệm thuộc lĩnh vực công thương theo phân công, phân cấp, ủy quyền.
7. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về ATTP nhập khẩu đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực công thương theo phân công, phân cấp, ủy quyền.
8. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra nhà nước về ATTP đối với thực phẩm xuất khẩu thuộc lĩnh vực công thương theo phân công, phân cấp, ủy quyền khi có yêu cầu của nước nhập khẩu.
9. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành trong việc xây dựng và tham mưu ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về ATTP đối với các sản phẩm đặc thù của địa phương thuộc lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định.
10. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành công thương trên địa bàn tỉnh có đăng ký hoạt động trên các sàn thương mại điện tử (nếu có yêu cầu).
11. Tổ chức các hoạt động truyền thông về ATTP theo ngành, lĩnh vực được phân công quản lý.
12. Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ; tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác ATTP lĩnh vực công thương của Ủy ban nhân dân cấp xã.
13. Tổ chức giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý trên địa bàn khi có yêu cầu.
14. Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm do các sản phẩm thuộc trách nhiệm ngành quản lý, Sở Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị, bộ phận liên quan cung cấp đầy đủ hồ sơ thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc; phối hợp với Sở Y tế điều tra nguyên nhân và chủ trì trong việc truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
15. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất công tác quản lý nhà nước về ATTP theo quy định.
16. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về ATTP lĩnh vực ngành quản lý có liên quan hoặc khi có sự chỉ đạo từ cấp có thẩm quyền.
Điều 13. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành liên quan
1. Sở Tài chínhTrên cơ sở dự toán do các cơ quan, đơn vị, địa phương lập cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo đúng quy định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng sản phẩm thực phẩm. Tham mưu đề xuất chính sách khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học tiên tiến trong lĩnh vực ATTP.
b) Chủ trì tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm hàng hóa, truy xuất nguồn gốc, nhãn hàng hóa theo lĩnh vực được phân công phụ trách. Phối hợp các cơ quan quản lý chuyên ngành trong việc kiểm tra đối với lĩnh vực ATTP trong phạm vi được phân công quản lý.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn các nhà hàng trong khách sạn, resort, cơ sở lưu trú du lịch, các điểm có hoạt động du lịch, lễ hội, các sự kiện văn hóa, thể thao chấp hành nghiêm các quy định về bảo đảm ATTP cho khách du lịch, tham quan và tham dự lễ hội.
b) Tuyên truyền bảo đảm ATTP tại các khách sạn và các khu, điểm du lịch có dịch vụ ăn uống; phối hợp với các Sở, ngành địa phương liên quan tổ chức kiểm tra việc chấp hành quy định về ATTP tại các lễ hội, khách sạn phục vụ đại biểu dự họp, sự kiện tập trung đông khách du lịch.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về ATTP trong trường học theo hướng dẫn của Sở Y tế.
b) Phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng, biện pháp bảo đảm ATTP, kỹ năng phòng ngừa, ứng phó, sơ cứu khi xảy ra ngộ độc thực phẩm cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế học đường và nhân viên bếp ăn tại các cơ sở giáo dục.
c) Kiểm soát chặt chẽ việc cung cấp các dịch vụ ăn uống trong các trường học, xây dựng bếp ăn trường học bảo đảm ATTP. Phối hợp chính quyền địa phương xử lý các quán ăn, hàng rong trước cổng trường theo quy định.
d) Kiểm soát chặt chẽ các chương trình quảng cáo, giới thiệu sản phẩm thực phẩm, cấp phát sữa miễn phí, buôn bán các loại thực phẩm không có nhãn mác, xuất xứ, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng trong trường học.
5. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với các Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm định vị trí việc làm và phân bổ biên chế thực hiện công tác quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu biểu dương các điển hình tiên tiến, mô hình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm an toàn, các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn tỉnh.
6. Ban Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai phòng chống việc nhập lậu thực phẩm, thực phẩm kém chất lượng thông qua tuyến biển và tại các cửa khẩu cảng biển.
7. Chi cục Hải quan khu vực XIII
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, kiểm soát thực phẩm nhập khẩu tại các cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
8. Công an tỉnh
a) Tăng cường công tác đấu tranh, ngăn chặn, phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh các đường dây nhập lậu, tàng trữ, buôn bán các loại thực phẩm giả, kém chất lượng, vi phạm nghiêm trọng quy định về ATTP.
b) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan chủ động trong công tác kiểm tra bảo đảm ATTP trên địa bàn, tránh chồng chéo; Chủ động phòng, chống tiêu cực lợi ích nhóm trong lĩnh vực ATTP; Đẩy mạnh phong trào quần chúng phát hiện, tố giác tội phạm, vi phạm pháp luật về ATTP.
c) Chỉ đạo các đơn vị trong ngành tham gia đoàn kiểm tra liên ngành các cấp khi có văn bản phối hợp; Phổ biến kiến thức, các quy định pháp luật về ATTP cho các đơn vị trong ngành tham gia công tác bảo đảm ATTP.
9. Báo và Phát thanh, Truyền hình Khánh Hòa
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan xây dựng kế hoạch, dành thời lượng hợp lý, đa dạng hóa hình thức thể hiện như tin, bài, ảnh, video clip, phóng sự, chuyên đề, chuyên mục... về lĩnh vực ATTP; sử dụng các phương tiện chuyển tải như phát thanh, truyền hình, báo giấy, báo điện tử... tuyên truyền phổ biến kiến thức, phản ánh việc chấp hành các quy định của pháp luật về ATTP.
b) Tuyên truyền, định hướng và nâng cao nhận thức của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm trong việc chấp hành quy định pháp luật; hướng dẫn lựa chọn, bảo quản, chế biến thực phẩm bảo đảm an toàn; cập nhật đưa tin, bài phản ánh những cơ sở bảo đảm ATTP và những cơ sở không chấp hành các quy định về điều kiện bảo đảm ATTP để người dân biết, lựa chọn sử dụng.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
a) Triển khai công tác tuyên truyền vận động phát động phong trào toàn dân tham gia bảo đảm ATTP gắn với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh nhằm giám sát và thúc đẩy phong trào sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng các sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trong cộng đồng.
b) Thường xuyên phát động phong trào phụ nữ tỉnh tham gia vào công tác bảo đảm ATTP. Phối hợp các Sở, ngành chức năng tổ chức các chương trình tập huấn, thông tin, truyền thông về ATTP cho phụ nữ, đặc biệt là người nội trợ, người sản xuất, kinh doanh thực phẩm quy mô nhỏ lẻ.
c) Chủ trì phát động các phong trào sáng kiến, việc làm tốt về bảo đảm ATTP, tích cực đấu tranh với các hành vi mất ATTP trong cộng đồng, làng xã. Phối hợp các Sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các hội viên về sản xuất thực phẩm an toàn, phương pháp chế biến, bảo quản khoa học, sử dụng đúng cách các hóa chất bảo vệ thực vật và an toàn thức ăn chăn nuôi, phân bón; hướng dẫn giải pháp kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, bảo quản thực phẩm.
d) Tổ chức tuyên truyền sâu rộng tới các cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu niên về công tác ATTP. Xây dựng, thực hiện, nhân rộng mô hình trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất thực phẩm bảo đảm chất lượng do các đoàn viên thanh niên làm chủ.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn quản lý. Triển khai thực hiện các quy định, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn.
2. Thành lập Ban Chỉ đạo và ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP cấp xã. Thường xuyên chỉ đạo các phòng, ban liên quan rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP cấp xã kịp thời theo quy định.
3. Tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện nhiệm vụ về ATTP tại các phòng, ban, đơn vị liên quan trong phạm vi quản lý nhằm chấn chỉnh, xử lý kịp thời tình trạng lơ là, buông lỏng thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý ATTP tại địa phương.
4. Tổ chức tiếp nhận, quản lý, thẩm định hồ sơ; thẩm định cơ sở, cấp, thu hồi các loại giấy chứng nhận về ATTP theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền bảo đảm phù hợp theo quy định của pháp luật.
5. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản (không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP) thuộc lĩnh vực ngành nông nghiệp quản lý, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn về thực hành sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn và tổ chức cho các cơ sở ký bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thực hiện xử lý các cơ sở vi phạm cam kết theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT.
6. Hướng dẫn, tiếp nhận Bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn; tiếp nhận Bản tự công bố sản phẩm đối với các cơ sở quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 12 của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thuộc lĩnh vực ngành công thương quản lý theo phân công, phân cấp, ủy quyền.
7. Quản lý ATTP đối với:
a) Các cơ sở thực phẩm theo quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều này.
b) Bếp ăn tập thể của các cơ quan, đơn vị, bệnh viện, cơ sở giáo dục nằm trên địa bàn tự tổ chức chế biến thức ăn hoặc đặt suất ăn sẵn từ bên ngoài.
c) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không thuộc đối tượng cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố, bán hàng rong (đối tượng kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định) trên địa bàn.
d) Cơ sở chế biến thức ăn phục vụ mục đích từ thiện trên địa bàn
đ) Cơ sở cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng với khách hàng, tại địa điểm mà khách hàng yêu cầu như tiệc hội nghị cơ quan, doanh nghiệp, đám cưới, các công việc gia đình khác...
8. Quản lý về ATTP tại các chợ trên địa bàn.
9. Chủ động tổ chức kiểm tra, giám sát bảo đảm ATTP trên địa bàn; trực tiếp chỉ đạo và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về ATTP tại các cơ sở thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp; Chỉ đạo thực hiện kịp thời các cuộc kiểm tra đột xuất khi phát hiện cơ sở thực phẩm không đảm bảo hoặc khi có chỉ đạo, thông báo của cấp có thẩm quyền hoặc khi có sự cố mất ATTP. Báo cáo kết quả sau khi kết thúc đợt kiểm tra, giám sát.
10. Chủ động phối hợp với các đoàn thể và cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động truyền thông về ATTP và phòng chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn quản lý.
11. Chủ trì giám sát ATTP đối với chương trình, sự kiện, lễ hội do các cơ quan có thẩm quyền cấp xã tổ chức và trực tiếp quản lý. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan giám sát ATTP đối với chương trình, sự kiện, lễ hội trên địa bàn khi có chỉ đạo từ cấp có thẩm quyền.
12. Chỉ đạo các phòng, ban liên quan quản lý chặt chẽ các chương trình quảng cáo, giới thiệu và bán sản phẩm thực phẩm tại địa phương, đặc biệt là hoạt động quảng cáo sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm chức năng; chỉ cho phép các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động quảng cáo, hội thảo, hội nghị giới thiệu sản phẩm thực phẩm khi có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nội dung quảng cáo đối với sản phẩm; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
13. Chủ trì tổ chức triển khai công tác phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố về ATTP trong phạm vi địa phương theo Điều 52, Điều 53 Luật An toàn thực phẩm và Phương án ứng phó với các vụ ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Thành lập và thường xuyên kiện toàn Đội điều tra, xử lý ngộ độc thực phẩm của tuyến xã; phối hợp và phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho các thành viên trong Đội; Công khai số điện thoại đường dây nóng trên trang thông tin điện tử Ủy ban nhân dân cấp xã để tiếp nhận thông tin về ngộ độc thực phẩm trên địa bàn; Chuẩn bị sẵn sàng các phương án, lực lượng thường trực, phương tiện, vật tư, hóa chất để kịp thời xử lý, điều tra, khắc phục, giảm thiểu ảnh hưởng khi có ngộ độc xảy ra.
14. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất công tác quản lý nhà nước về ATTP theo quy định.
15. Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tổng kết đánh giá công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn; đề xuất giải pháp, kiến nghị khó khăn, vướng mắc gửi cơ quan chuyên môn tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo chung.
16. Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác liên quan đến công tác bảo đảm ATTP theo sự chỉ đạo của cấp trên.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức đánh giá hoạt động phối hợp
Hàng năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các đơn vị liên quan tham mưu tổ chức sơ kết; tổng kết, đánh giá hoạt động phối hợp công tác quản lý nhà nước về ATTP; tham mưu báo cáo sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm ATTP theo quy định.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, bất cập, các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan phải kịp thời phản ánh về cơ quan thường trực Ban Chi đạo (Sở Y tế) để tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 572/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 1364/QĐ-UBND năm 2018 quy định về phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 4346/QĐ-UBND năm 2021 Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 2308/QĐ-UBND năm 2025 về Quy chế phối hợp thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 2308/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/12/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Long Biên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/12/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
