- 1Quyết định 1462/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2012 Phê duyệt Đề án xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2020
- 5Quyết định 611/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Hội đồng phát triển nhân lực tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2013 nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2303/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 18 tháng 11 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (theo nội dung Chương trình đính kèm).
Điều 2. Ban chỉ đạo Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013 - 2020 của tỉnh Lâm Đồng, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2303/QĐ-UBND ngày 18/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
1. Mục tiêu tổng quát
Xác định những nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn 2013-2020 để thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Tăng nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế gắn với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lộ trình và bước đi phù hợp để đến năm 2020 kinh tế của tỉnh Lâm Đồng tăng trưởng theo chiều sâu, nâng cao chất lượng và hiệu quả cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực.
2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy phân bổ và sử dụng nguồn lực xã hội chủ yếu theo cơ chế thị trường vào các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất lao động, năng suất các yếu tố tổng hợp và năng lực cạnh tranh.
- Hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý trên cơ sở cải thiện, nâng cao trình độ phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế; phát triển các ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng cao.
- Từng bước củng cố nội lực của nền kinh tế, tăng cường hợp tác, liên kết kinh tế vùng, miền và các địa phương lân cận.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của môi trường kinh doanh
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc đề nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách về môi trường kinh doanh theo hướng bãi bỏ hoặc sửa đổi các quy định lạc hậu, không phù hợp với cơ chế thị trường; tiếp tục đơn giản hóa, giảm thủ tục hành chính, giảm chi phí thực thi thủ tục hành chính và pháp luật đối với nhân dân và doanh nghiệp... tạo cơ chế khuyến khích đầu tư hấp dẫn, có tính khả thi cao.
- Có cơ chế chính sách phù hợp khuyến khích phát triển nhà ở xã hội, cải thiện điều kiện nhà ở cho nhân dân; phát triển các khu đô thị, khu dân cư, các dự án kinh doanh bất động sản phù hợp với quy hoạch được duyệt, nhu cầu của thị trường và yêu cầu của phát triển theo hướng hiện đại.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
- Tiếp tục thực hiện đơn giản hóa và hợp lý hóa hệ thống thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, trong đó trọng tâm là một số lĩnh vực như: đất đai, đầu tư và xây dựng, đăng ký kinh doanh, thuế, hải quan...
- Tổ chức hội nghị đối thoại giữa lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện và các ngành chuyên môn với các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao chất lượng quy hoạch, gắn chiến lược với quy hoạch, kế hoạch, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch
- Rà soát, bổ sung và điều chỉnh các quy hoạch cho phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1462/QĐ-TTg ngày 23/8/2011, trước hết là quy hoạch phát triển các ngành và lĩnh vực, quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội các huyện, thành phố; quy hoạch đô thị, thị trấn, nông thôn...
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quy hoạch và đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch theo quy định. Tổ chức tốt việc quản lý thực hiện đầu tư theo quy hoạch, nhất là quy hoạch đô thị, thị trấn, nông thôn, quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, các khu du lịch, các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, khu chăn nuôi tập trung.
- Rà soát, cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng sử dụng có hiệu quả nguồn đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được giao đất, có biện pháp xử lý phù hợp đối với các dự án sai quy hoạch; kiên quyết thu hồi đất đối với những dự án đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định của pháp luật về đất đai, bất động sản, sử dụng đất không đúng mục đích.
3. Đổi mới cơ chế, chính sách huy động, phân bổ, sử dụng vốn đầu tư
- Thực hiện tái cơ cấu đầu tư công thông qua tăng cường rà soát các dự án đầu tư, kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương trình đã được phê duyệt; chỉ quyết định đầu tư khi dự án đã được lựa chọn theo đúng quy trình và thứ tự ưu tiên, đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối, bố trí đủ vốn hoàn thành dự án đầu tư ở từng cấp ngân sách.
- Đổi mới cơ chế huy động nguồn lực, khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý đầu tư, mở rộng cơ hội thu hút đầu tư tư nhân trong nước và đầu tư nước ngoài thông qua việc xác định và công bố danh mục các dự án hạ tầng khả thi, có khả năng thu hồi vốn để huy động tư nhân đầu tư phát triển hạ tầng; nghiên cứu vận dụng các quy chế về đấu thầu, đấu giá dự án sử dụng đất đai, tài nguyên trên địa bàn tỉnh; thực hiện ưu đãi và khuyến khích đầu tư theo hướng phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát huy lợi thế so sánh của địa phương, hấp dẫn nhà đầu tư; đồng thời quản lý chặt chẽ về mục tiêu, thời hạn và điều kiện ràng buộc với chế tài cụ thể, rõ ràng.
- Tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư thông qua việc chỉ chấp thuận đầu tư và cấp phép xây dựng công trình với các dự án đầu tư, xây dựng công trình có đủ điều kiện theo quy định; tiếp tục hoàn thiện và triển khai quy trình một cửa liên thông trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư - xây dựng; tăng cường năng lực và thực hiện giám sát đảm bảo các dự án đầu tư được chấp thuận đáp ứng đầy đủ tiêu chí, thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả kinh tế-xã hội.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và bảo đảm chất lượng các dự án đầu tư nước ngoài thông qua việc xây dựng và thực hiện chiến lược vận động và xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài với các ưu đãi, tiêu chí cụ thể; duy trì mối liên hệ thường xuyên với các nhà đầu tư để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho nhà đầu tư; thực hiện giám sát thường xuyên.
4. Tái cơ cấu hệ thống tài chính ngân hàng, trọng tâm là các tổ chức tín dụng
- Cơ cấu lại hệ thống các TCTD để đến năm 2020 phát triển hệ thống các TCTD đa năng theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn và dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc gia nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng của nền kinh tế.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động truyền thống của ngân hàng, đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tập trung vốn cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học, tái canh cây cà phê, cho vay phát triển du lịch chất lượng cao, công nghiệp chế biến nông lâm sản, hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch; phát triển đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện đại để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh; nâng cao năng lực quản trị ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng trên địa bàn tỉnh, trong đó các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần có vốn Nhà nước chi phối có vai trò nòng cốt và thực sự là lực lượng chủ lực, chủ đạo của hệ thống các tổ chức tín dụng.
Trong giai đoạn 2013 - 2015, tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động các đơn vị có trụ sở chính trên địa bàn, các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các đơn vị này và các Chi nhánh Ngân hàng thương mại, các điểm giao dịch của các Chi nhánh NHTM; nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng.
- Giám sát chặt chẽ quá trình xây dựng và triển khai các phương án củng cố chấn chỉnh hoạt động và nâng cao mức độ an toàn, hiệu quả các quỹ tín dụng nhân dân.
5. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, nâng cao chất lượng doanh nghiệp tư nhân
- Tiếp tục triển khai xây dựng và thực hiện phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh (các doanh nghiệp còn lại) hoàn thành trong năm 2015.
- Thực hiện thoái vốn đầu tư ngoài ngành tại các doanh nghiệp Nhà nước giữ cổ phần chi phối và thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp không thuộc diện nhà nước giữ cổ phần chi phối; chuyển phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp không thuộc diện địa phương cần giữ quyền quản lý về Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước theo quy định.
- Tập trung cải cách môi trường đầu tư, thu hút các doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn, tạo ra giá trị hàng hóa cao, công nghệ tiên tiến, hội tụ các doanh nghiệp theo tuyến, kéo theo các dự án FDI, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm tạo ra các chuỗi công nghiệp hoàn thiện, nhiều ngành nghề. Ưu tiên cấu trúc lại các khu và cụm công nghiệp chưa triển khai theo quy hoạch, tái cấu trúc ngành nghề sản xuất thông qua chính sách khuyến khích đầu tư, có công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ phát triển, nâng cao chất lượng các doanh nghiệp, nhân doanh của Trung ương cũng như của tỉnh.
- Tăng cường chỉ đạo, bảo đảm thực hiện hiệu quả, thiết thực cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; nâng cao ý thức tiêu dùng hàng Việt Nam và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
6. Thực hiện hiệu quả các chương trình đồng bộ hỗ trợ phát triển các cụm sản xuất liên ngành
- Thực hiện các chính sách, biện pháp đa dạng, linh hoạt phù hợp với điều kiện và yêu cầu cụ thể của từng bộ phận trong mạng sản xuất, kết nối có hiệu quả các sản phẩm của từng địa bàn, từng vùng kinh tế tạo thành chuỗi cung ứng giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu, nâng cao hiệu quả và liên kết giữa các ngành, lĩnh vực, địa bàn thông qua việc xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách liên kết ngành, địa bàn. Tập trung chỉ đạo tái cơ cấu sản xuất, thu hút đầu tư vào các lĩnh vực giá trị gia tăng cao, công nghệ cao, các ngành có lợi thế so sánh, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
7. Phát triển sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng tăng quy mô, hiện đại, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và bền vững kết hợp với xây dựng nông thôn mới
- Thực hiện quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế từng sản phẩm và từng địa bàn. Tập trung thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên cơ sở khai thác tận dụng tốt tiềm năng, lợi thế nông nghiệp của từng địa phương, xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh, chuyên nuôi tập trung có qui mô lớn, mô hình nuôi trồng kết hợp để tăng giá trị sản xuất trên diện tích đất, khai thác triệt để diện tích đất để sử dụng có hiệu quả theo chức năng của từng loại đất, giữ ổn định đồng thời phát triển có quy hoạch diện tích đất trồng cây công nghiệp dài ngày, rau, hoa. Triển khai thực hiện chương trình xây dựng chuỗi giá trị các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh như chè, cà phê, rau, hoa, và sản phẩm từ chăn nuôi bò trên cơ sở phát triển các hình thức liên kết từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Phát huy và nhân rộng các hình thức liên kết trong sản xuất, trên cơ sở xác định rõ vai trò chủ yếu của mỗi đối tác trong liên kết để có biện pháp quản lý, chính sách hỗ trợ phù hợp nhằm phát huy vai trò của doanh nghiệp, nông dân, hợp tác xã, nhà khoa học, ngân hàng,... trong mối quan hệ liên kết. Kết hợp các ngành, các địa phương trong công tác hỗ trợ cho người sản xuất tổ chức sản xuất theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (VietGap), xây dựng thương hiệu - nhãn mác hàng hóa, tạo điều kiện cho các loại nông, thủy sản tham gia cung ứng trong hệ thống siêu thị...
- Rà soát, đánh giá quy hoạch rừng, duy trì hợp lý diện tích các loại rừng, đổi mới cơ chế và tổ chức quản lý rừng theo hướng khuyến khích và đảm bảo quyền lợi cho chủ rừng, cho các hộ gia đình, doanh nghiệp; quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt tăng diện tích và độ che phủ của rừng trên mức bình quân của cả nước và khu vực.
- Phát triển và đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến khích sáng kiến và sự tham gia của các thành phần kinh tế vào phát triển nông thôn. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản theo hướng hiện đại, chế biến tinh, chế biến sâu. Cùng với việc đẩy mạnh công tác khuyến nông - khuyến ngư, chuyển giao kỹ thuật kết hợp với dạy nghề ngắn hạn cho lao động làm nghề sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt quan tâm triển khai các chương trình, các giải pháp kỹ thuật tác động để giảm chi phí giá thành đầu vào, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất trong điều kiện sản xuất khó khăn do giá cả vật tư đầu vào tăng cao, thị trường tiêu thụ xuống thấp. Chú trọng tiếp tục triển khai, nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả đang triển khai trên địa bàn như phát triển vùng chè, cà phê, rau, hoa chất lượng cao, nuôi thủy sản theo hướng an toàn sinh học - bảo vệ môi trường,... Ưu tiên các chương trình, dự án phát triển giống cây, con năng suất, chất lượng cao và khả năng chống chịu sâu, bệnh, thích ứng biến đổi khí hậu; tăng cường quản lý nhà nước về kiểm soát, quản lý chất lượng vật tư phục vụ trong nông nghiệp, thủy sản.
- Hỗ trợ nông dân kết nối, tiếp cận với dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ; kết nối trực tiếp với các doanh nghiệp chế biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm giảm bớt khâu trung gian, hình thành chuỗi tiêu thụ nông sản khép kín từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ...
- Tập trung phối hợp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về giá cả thị trường tiêu thụ, về quản lý kiểm soát dịch bệnh, về kỹ thuật, về vốn tín dụng đầu tư... nhằm phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi thủy sản ngày càng chiếm tỷ trọng hợp lý trong cơ cấu nội ngành nông nghiệp, đáp ứng cho mục tiêu phát triển sản xuất bền vững, đóng góp tích cực vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của ngành.
- Đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới:
+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của cấp ủy Đảng, chính quyền, các tầng lớp nhân dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương.
+ Xây dựng các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp, cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch, ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất bằng cách đẩy mạnh tích tụ ruộng đất, đưa nhanh cơ giới hóa vào các khâu trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao hiệu suất lao động; tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; lựa chọn các giống mới có năng suất chất lượng đưa vào sản xuất.
+ Thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu, dự án được triển khai trên địa bàn, huy động nguồn lực từ các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân tham gia đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn và liên doanh liên kết phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
+ Tiếp tục bổ sung và cụ thể hóa các cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích thu hút đầu tư thực hiện Chương trình; khuyến khích giao cho thôn, bản và cộng đồng dân cư thực hiện những công trình, dự án để nâng cao tính chủ động, trách nhiệm và vai trò của người dân trong triển khai thực hiện chương trình.
8. Phát huy lợi thế của từng vùng, chuyển đổi và hình thành cơ cấu vùng kinh tế hợp lý, đa dạng về ngành, nghề và trình độ phát triển
- Tập trung đầu tư hoàn thành kết cấu hạ tầng đồng bộ; chủ động xúc tiến đầu tư, lựa chọn các nhà đầu tư và dự án đầu tư có chất lượng cho phát triển khu công nghệ cao tại các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh.
- Rà soát, đánh giá tình hình phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên toàn tỉnh nhằm bổ sung, sửa đổi phù hợp theo hướng:
+ Có mục tiêu và định hướng về bố trí ngành và sản phẩm một cách rõ ràng, đảm bảo phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch điểm dân cư, quy hoạch sử dụng tài nguyên, lao động và yêu cầu về bảo vệ môi trường của từng khu vực.
+ Các khu công nghiệp phải đảm bảo tự cung cấp hoặc gắn kết hữu cơ với các khu dân cư, thành phố, khu đô thị với các điều kiện sinh hoạt hiện đại, các loại dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, vui chơi, giải trí đa dạng,..., bảo đảm phục vụ đời sống của người lao động.
+ Các khu công nghiệp tập trung thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, sử dụng nhiều vốn, có hiệu suất đầu tư trên một đơn vị diện tích đất và lao động ở mức cao, ít gây ô nhiễm môi trường, thay thế, chuyển dần các dự án đầu tư, các nhà máy sản xuất công nghệ thấp, sử dụng nhiều lao động sang các vùng khác hoặc các địa phương kém phát triển hơn trong tỉnh.
- Tăng cường công tác chỉ đạo điều phối các địa bàn kinh tế trọng điểm của tỉnh, bảo đảm phát huy lợi thế của từng địa phương trong tỉnh và tăng cường liên kết giữa các ngành, lĩnh vực trong từng địa bàn và giữa các địa bàn kinh tế trọng điểm với nhau.
9. Tập trung đầu tư hoàn thành chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ theo Quyết định số 1402/QĐ-UBND ngày 09/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Xây dựng và thiết lập cơ chế phối hợp, hợp tác giữa các địa phương lân cận trong phát triển kinh tế - xã hội; trao đổi thông tin và phối hợp nghiên cứu xây dựng và triển khai các dự án đầu tư quan trọng, dự án có tác động liên quan đến các địa phương khác trong vùng; hợp tác, phối hợp xây dựng và phát triển mạng sản xuất quy mô vùng kinh tế.
10. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
- Tăng cường đào tạo nghề theo nhu cầu thực tế của thị trường và yêu cầu, địa chỉ cụ thể của người sử dụng lao động.
- Có chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, nhất là cán bộ kỹ thuật, công nghệ và quản lý cho các ngành ưu tiên phát triển như du lịch chất lượng cao, nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, quản lý và phát triển đô thị.
- Gia tăng số lượng và chất lượng lao động nghề cho phát triển nông nghiệp và nông thôn thông qua việc mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao công nghệ mới, chuyển giao các kỹ thuật và quy trình sản xuất mới cho các hộ nông dân; nhân rộng các mô hình tốt trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề cho các làng nghề, các vùng sản xuất chuyên canh, tạo cơ hội việc làm cho lao động nông thôn.
- Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả quy hoạch phát triển nguồn nhân lực đã được phê duyệt.
11. Phát triển khoa học và công nghệ thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế, gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
- Bố trí hợp lý nguồn vốn ngân sách nhà nước cho phát triển khoa học và công nghệ. Xây dựng các chính sách và cơ chế để huy động các nguồn lực của xã hội, của các doanh nghiệp để đầu tư cho các tổ chức khoa học và công nghệ.
- Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ trong việc đào tạo, sử dụng và đãi ngộ nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao vào làm việc tại các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc mọi thành phần kinh tế. Có chính sách thu hút đội ngũ nhân lực có trình độ cao trong và ngoài nước, kể cả kiều bào người Việt Nam ở nước ngoài về địa phương làm việc và cống hiến.
- Nghiên cứu và phát triển hệ thống năng lượng tái tạo, quy trình phát triển bền vững như các sản phẩm tiêu dùng thân thiện với môi trường, tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng; chuyển giao các công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường.
- Tăng cường hợp tác, giao lưu tạo điều kiện cho các tổ chức khoa học và công nghệ học hỏi và tiếp thu các kinh nghiệm, kiến thức và các thành tựu về khoa học và công nghệ tiên tiến của trong nước và thế giới.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN:
(Chi tiết theo Phụ lục đính kèm)
1. Ban Chỉ đạo tái cơ cấu kinh tế của tỉnh thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh, tổng hợp, điều phối và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện tái cơ cấu của từng sở, ban, ngành và các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu UBND tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện và chế độ thông tin báo cáo về triển khai thực hiện Chương trình, đề xuất UBND tỉnh xem xét các nội dung, giải pháp điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện để đạt hiệu quả cao nhất.
3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ đã phân công, chủ động xây dựng Kế hoạch hành động để thực hiện và báo cáo tại các phiên họp thường kỳ và đột xuất của Ban chỉ đạo.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh Truyền hình Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách, tình hình và kết quả tái cơ cấu trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Chương trình hành động, các sở, ban, ngành, các cơ quan đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động đề nghị gửi sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp; báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Thời gian thực hiện |
1 | Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền quản lý | Các Sở, Ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Tháng 11/2013 |
2 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm, địa phương để thực hiện các nội dung, định hướng tái cơ cấu kinh tế, nhất là tái cơ cấu ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, bảo đảm phù hợp và phát huy lợi thế của ngành, địa phương, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo phát triển bền vững. | - Các Sở: Công Thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, BQL Khu công nghiệp. - UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
3 | Rà soát, cập nhật kế hoạch sử dụng đất theo hướng sử dụng hiệu quả nhất nguồn đất đai phục vụ phát triển KT-XH. Tập trung hoàn thiện và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch đô thị, khu công nghiệp, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm | - Sở Tài nguyên và Môi trường - UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên và năm 2015 - 2016 |
4 | Đầu mối, thường xuyên rà soát việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, giao đất, có biện pháp xử lý phù hợp đối với các dự án sai quy hoạch; kiến nghị UBND tỉnh kiên quyết thu hồi đất đối với những dự án đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định của pháp luật đầu tư, đất đai, xây dựng, bất động sản... | - Sở Kế hoạch và Đầu tư. - Ban quản lý Khu công nghiệp. - UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
5 | Triển khai đầu tư hoàn thành chương trình phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông Vận tải; Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Văn hóa - Thể thao, Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ; Y tế; - Ban Quản lý Khu công nghiệp. - UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
6 | Rà soát các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước, kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương trình đã được phê duyệt, hạn chế đầu tư dàn trải | - Sở Kế hoạch và Đầu tư. - UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
7 | Xác định và công bố danh mục các dự án hạ tầng khả thi, có khả năng thu hồi vốn, xác định cơ chế chính sách đặc thù cho từng dự án cho giai đoạn 2013 - 2015 và các năm tiếp theo để thu hút, huy động tư nhân đầu tư phát triển hạ tầng theo các hình thức đầu tư kết hợp công - tư thích hợp (PPP, BT, BOT, BO,...) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Năm 2013 và năm 2016 |
8 | Xây dựng và thực hiện chiến lược vận động và xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó bao gồm các gói giải pháp ưu đãi, hỗ trợ cụ thể, linh hoạt, các tiêu chí cụ thể đánh giá, thẩm định và lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư nước ngoài phù hợp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Năm 2013 và hàng năm |
9 | Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 08/8/2011 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Hàng năm |
10 | Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp cao theo Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 10/5/2011 | Sở Công thương | Hàng năm |
11 | Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình phát triển du lịch, dịch vụ theo Nghị quyết 04- NQ/TU ngày 10/5/2011 | Sở văn hóa - Thể thao - Du lịch | Hàng năm |
12 | Hỗ trợ nông dân kết nối, tiếp cận với dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, kết nối với các doanh nghiệp chế biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ. - UBND các huyện, thành phố. | Hàng năm |
13 | Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới | - Sở Nông nghiệp và PTNT. - Các Sở, ban, ngành liên quan - UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
14 | Thực hiện phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh giai đoạn 2013 - 2015 | Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư | Từ 2013- 2015 |
15 | Công khai thông tin về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh | - Sở Thông tin và Truyền thông. - Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng | Hàng năm |
16 | Xây dựng và thực hiện các chương trình phát triển, nâng cao chất lượng các doanh nghiệp dân doanh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2014 |
17 | Đề xuất về phát triển các cụm sản xuất liên ngành đối với các sản phẩm ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh, trong đó có các giải pháp tập trung phát triển công nghiệp phụ trợ, mạng sản xuất và chuỗi cung ứng các sản phẩm cụ thể | - Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - UBND các huyện, thành phố | Năm 2013 và hàng năm |
18 | Đề xuất cơ chế, giải pháp đào tạo nghề theo nhu cầu thực tế thị trường và yêu cầu, địa chỉ cụ thể của người sử dụng lao động | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | 2014 |
19 | Đề xuất chính sách hỗ trợ, đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao | Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | 2014 |
20 | Giải pháp gia tăng số lượng và chất lượng lao động nghề cho phát triển nông nghiệp và nông thôn | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | 2014 |
21 | Thực hiện đồng bộ, hiệu quả quy hoạch phát triển nguồn nhân lực đã phê duyệt | Các sở, ngành theo Quyết định 611/QĐ-UBND ngày 01/4/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng | Hàng năm |
22 | Ứng dụng và nhân rộng các thành tựu nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Hàng năm |
23 | Đề xuất giải pháp phát triển khoa học công nghệ thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | 2014 |
- 1Quyết định 3278/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng của tỉnh giai đoạn 2013-2020 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng tỉnh Điện Biên đến năm 2020
- 4Quyết định 251/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 -2020
- 5Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 1993 về một số đề án kinh tế thực hiện Nghị quyết Trung ương V do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Quyết định 1210/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 của tỉnh Tây Ninh
- 7Quyết định 2156/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
- 8Quyết định 1629/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động tỉnh Thái Nguyên thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013-2020
- 9Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế phấn đấu đưa kinh tế tỉnh Hòa Bình sớm đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước vào năm 2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 1462/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2013 nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 3278/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng của tỉnh giai đoạn 2013-2020 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng tỉnh Điện Biên đến năm 2020
- 10Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2012 Phê duyệt Đề án xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2020
- 11Quyết định 611/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Hội đồng phát triển nhân lực tỉnh Lâm Đồng
- 12Quyết định 251/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 -2020
- 13Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 1993 về một số đề án kinh tế thực hiện Nghị quyết Trung ương V do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 14Quyết định 1210/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 của tỉnh Tây Ninh
- 15Quyết định 2156/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
- 16Quyết định 1629/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động tỉnh Thái Nguyên thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013-2020
- 17Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế phấn đấu đưa kinh tế tỉnh Hòa Bình sớm đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước vào năm 2020
Quyết định 2303/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 2303/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/11/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Nguyễn Xuân Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết