Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2302/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 10 tháng 9 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT QUỐC PHÒNG NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 08/6/2018;

Căn cứ Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Quốc phòng năm 2018;

Xét đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Luật Quốc phòng năm 2018 trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Quốc phòng;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVNCHào

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Quang

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT QUỐC PHÒNG NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2302/QĐ-UBND ngày 10/9/2018 của UBND tỉnh Hưng Yên)

Thực hiện Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Quốc phòng năm 2018 (sau đây được gọi tắt là Luật), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Quốc phòng năm 2018 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Xác định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành tỉnh và các huyện, thành phố bảo đảm triển khai thi hành Luật kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.

Nhằm phổ biến nội dung Luật đến các đối tượng bằng nhiều hình thức phù hợp.

2. Yêu cầu

a) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và cơ quan liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật.

b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

c) Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và cơ quan liên quan phải có lộ trình cụ thể để bảo đảm từ ngày 01/01/2019 Luật được thực hiện thống nhất, đồng bộ trên địa bàn tỉnh.

II. NỘI DUNG

1. Rà soát văn bản pháp luật

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng và văn bản quy phạm pháp luật khác có nội dung liên quan đến Luật; tổng hợp kết quả gửi về Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh để tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh.

- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.

- Thời gian gửi kết quả rà soát: Trước ngày 25/9/2018.

2. Xây dựng văn bản thi hành Luật

a) Tham gia xây dựng văn bản thi hành Luật

- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện việc tham gia ý kiến vào các dự thảo nghị định thi hành Luật và thực hiện các Đề án triển khai thực hiện Luật

- Thời gian hoàn thành: Tháng 10/2018.

b) Tham mưu xây dựng văn bản thi hành Luật

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố kịp thời sửa đổi hoặc đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật do cấp, ngành mình ban hành hoặc đề nghị ban hành để bảo đảm phù hợp với Luật và các nghị định thi hành Luật Quốc phòng năm 2018.

- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Tư pháp.

- Thời gian hoàn thành: Năm 2018 và những năm tiếp theo.

3. Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn pháp luật về quốc phòng

a) Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến Luật và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật với nội dung, hình thức phù hợp cho các đối tượng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật và trách nhiệm xây dựng nền quốc phòng toàn dân của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh; việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn pháp luật về quốc phòng được triển khai đồng bộ, thiết thực và hiệu quả.

* Cấp tỉnh

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật trên hệ thống thông tin đại chúng của tỉnh.

+ Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.

+ Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin & Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

+ Thời gian thực hiện: Năm 2018 và những năm tiếp theo.

- Tổ chức tập huấn Luật cho các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và cán bộ có liên quan nhằm nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thi hành Luật.

+ Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

+ Thời gian thực hiện: Năm 2018 và những năm tiếp theo.

* Các sở, ban, ngành tỉnh

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật đến cán bộ, công chức, viên chức trong phạm vi, lĩnh vực do ngành quản lý; đồng thời cử cán bộ tham gia tập huấn Luật theo đúng quy định.

+ Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Tư pháp.

+ Thời gian thực hiện: Năm 2018 và những năm tiếp theo.

* Các huyện, thành phố

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật trên hệ thống thông tin đại chúng của các huyện, thành phố.

- Tổ chức tập huấn Luật cho các cơ quan, ban, ngành (cấp huyện, cấp xã) để nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thi hành Luật.

+ Cơ quan chủ trì: UBND các huyện, thành phố.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông.

+ Thời gian thực hiện: Năm 2018 và những năm tiếp theo.

b) Tiếp nhận, in, mua, cấp phát tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Luật Quốc phòng năm 2018 và các văn bản thi hành Luật.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Tháng 11, 12/2018.

III. KINH PHÍ BẢO ĐẢM

Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ khác.

Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh là đầu mối tổng hợp kết quả rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với Luật và các nghị định; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch; tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh.

2. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch và Đề án triển khai thực hiện Luật Quốc phòng năm 2018.

3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thi hành Luật bảo đảm đúng tiến độ, hiệu quả.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, thông tin về Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh để tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2302/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Quốc phòng năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

  • Số hiệu: 2302/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/09/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
  • Người ký: Nguyễn Minh Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/09/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.