Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2012/QĐ-UBND

Hậu Giang, ngày 16 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) TRÍCH ĐỂ LẠI CHO CƠ QUAN THU PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;

Căn cứ Nghị quyết số 14/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành mức thu phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản và tỷ lệ phần trăm (%) trích để lại cho cơ quan thu phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh tại Tờ trình số 767/TTr-CT ngày 27 tháng 7 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quyết định này quy định về đối tượng và mức thu, nộp phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản và tỷ lệ phần trăm (%) trích để lại cho cơ quan thu phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, như sau:

1. Đối tượng thu, nộp phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản:

a) Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ phải nộp phí đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, trừ trường hợp bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất và các trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện;

b) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ phải nộp phí tham gia đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện.

2. Mức thu cụ thể và tỷ lệ phần trăm (%) trích để lại:

STT

Nội dung

Mức thu phí

Tỷ lệ % trích lại

Đơn vị thu

NSNN

1

2

3

4

5

1

Trường hợp bán đấu giá thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá, theo quy định như sau:

Dưới 50 triệu đồng

5% giá trị tài sản bán được

 

 

Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng

2,5 triệu đồng + 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu đồng

 

 

Từ trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

16,75 triệu đồng + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ đồng

 

 

Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng

34,75 triệu đồng + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ đồng

 

 

Từ trên 20 tỷ đồng

49,75 triệu đồng + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ đồng. Tổng số phí không quá 300 triệu đồng/cuộc đấu giá

80%

20%

 2

Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định như sau:

Từ 20 triệu đồng trở xuống

50.000 (đồng/hồ sơ)

 

 

Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng

100.000 (đồng/hồ sơ)

 

 

Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

150.000 (đồng/hồ sơ)

 

 

Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng

200.000 (đồng/hồ sơ)

 

 

Từ trên 500 triệu đồng

500.000 (đồng/hồ sơ)

 

 

Điều 2. Các nội dung khác liên quan đến việc tổ chức thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai mức thu phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản không được quy định tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản và các văn bản khác có liên quan.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ nội dung mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Mục XVIII Phần Danh mục phí đính kèm theo Quyết định số 37/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy định về quản lý thu phí, lệ phí và đấu thầu phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Giao Cục trưởng Cục Thuế tỉnh phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Giám đốc Sở; Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.  

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Tổng Cục Thuế;
- Cục kiểm tra văn bản, BTP;
- TT: TU, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- VP. TU, các Ban đảng;
- UBNMTQ, các Đoàn thể tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh ;
- Viện KSND, TAND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Như Điều 4;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.TT
D\TT\QĐ\CT-muc phi dau gia ca phi tham gia dau gia

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Công Chánh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 23/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí đấu giá tài sản, tham gia đấu giá tài sản và tỷ lệ phần trăm (%) trích để lại cho cơ quan thu phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

  • Số hiệu: 23/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/08/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
  • Người ký: Trần Công Chánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/08/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản