Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 23/2001/QĐ/CT.UBBT

Phan thiết, ngày 03 tháng 4 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÔNG CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO BÌNH THUẬN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN.

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994;

-Căn cứ Luật Giáo dục số :11/1998/QH10 đã được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam Khoá X, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 02/12/1998 và Nghị định số: 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo tại văn bản số: 91/CV-TC ngày 07/2/2001 và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1 : Nay ban hành kèm theo Quyết định này: “Bản quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, công chức và mối quan hệ công tác của Sở Giáo dục - Đào tạo Bình Thuận”.

Điều 2 : Giám đốc Sở Giáo dục & Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí sắp xếp cán bộ đúng chức danh, tiêu chuẩn, đảm bảo hoạt động có hiệu quả theo đúng vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được quy định.

Điều 3 : Các Ông Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Trưởng ban Tổ chức Chính quyền Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Giám đốc Sở Giáo dục -Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Quyết định này thay thế Quyết định số:1187/QĐ-UBTH ngày 03/10/1988 của UBND Tỉnh và có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

 

 

Nơi nhận :
- Bộ GD-ĐT (b/cáo).
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (b/cáo).
- Như điều 3.
- Lưu VPUB,VX.

KT/CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Tú Hoàng

 

BẢN QUI ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÔNG CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23 /2001/QĐ.CTUBBT ngày 03 / 4 /2001 của Chủ tịch UBND Tỉnh Bình Thuận)

CHƯƠNG I

VỊ TRÍ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO

Điều 1 : Vị trí, chức năng:

1.1. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn của UBND Tỉnh, chịu sự quản lý trực tiếp của UBND Tỉnh và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

1.2. Sở Giáo dục - Đào tạo giúp UBND tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục, đào tạo ở địa phương theo đúng đường lối, chủ trương chính sách, mục tiêu giáo dục của Đảng, Nhà nước và các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo đồng thời gắn với mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh.

Điều 2 : Nhiệm vụ:

2.1. Trên cơ sở chủ trương, kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ; qui hoạch tổng thể về giáo dục, đào tạo của địa phương, tổ chức xây dựng các đề án cụ thể trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh duyệt và chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các phương án được duyệt đạt hiệu quả.

2.2. Giúp UBND tỉnh xây dựng các văn bản nhằm cụ thể hoá chủ trương, chính sách và nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các hướng dẫn, quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo của địa phương trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Đồng thời hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các quyết định đó một cách có hiệu quả.

2.3. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các điều lệ, qui chế, các quy định về tổ chức cũng như hoạt động chuyên môn ; các quy định về mục tiêu, chương trình kế hoạch đào tạo, nội dung giảng dạy, nhiệm vụ năm học; các hoạt động khác trong và ngoài nhà trường của tất cả các cơ sở giáo dục, đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn Tỉnh.

2.4. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng các chuyên đề khoa học giáo dục, đào tạo, đúc kết những kinh nghiệm sáng kiến; hướng dẫn áp dụng những kinh nghiệm sáng kiến đó để phục vụ yêu cầu phát triển giáo dục, đào tạo của địa phương.

2.5. Theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục & Đào tạo xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy giáo dục, đào tạo các cấp ở địa phương, bộ máy cấu thành của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Quản lý, bố trí sử dụng đội ngũ công chức, giáo viên của ngành; Đồng thời thực hiện các chế độ chính sách; chế độ khen thưởng, kỷ luật, chăm lo đời sống cho công chức, giáo viên theo phân công, phân cấp quản lý công chức hiện hành của UBND tỉnh. Tham gia công tác xây dựng Đảng và Đoàn thể quần chúng trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.

2.6. Thực hiện việc qui hoạch đội ngũ công chức, giáo viên đồng thời có kế hoạch phối hợp với các ngành chức năng và chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức, giáo viên và nhân viên nghiệp vụ của ngành nhằm đáp ứng theo yêu cầu phát triển giáo dục, đào tạo của tỉnh.

2.7. Quản lý thống nhất công tác tuyển sinh; công tác thi cử, xét duyệt, cấp chứng chỉ, bằng tốt nghiệp đúng theo qui chế của Bộ Giáo dục - Đào tạo và sự phân công, phân cấp hiện hành của Nhà nước.

2.8. Phối hợp với các ngành liên quan để xây dựng những chế độ chính sách của địa phương nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo và đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2.9.Tham gia xét duyệt định mức đầu tư, tài chính, xây dựng cơ sở vật chất và vật tư, trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục, đào tạo trong tỉnh. Phối hợp với sở Tài chính-Vật giá hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kinh phí của ngành giáo dục, đào tạo được Nhà nước cấp, việc thu chi các quỹ ngoài ngân sách cũng như hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, giáo dục, đào tạo và sinh hoạt tập thể.

2.10. Quản lý trực tiếp các trường, các cơ sở giáo dục, đào tạo cấp tỉnh bao gồm : các trường Trung học phổ thông, các Trung tâm Giáo dục-Đào tạo thuộc Sở. Được UBND tỉnh ủy quyền quản lý đối với Trường Cao đẳng sư phạm Bình Thuận.

2.11.Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực giáo dục, đào tạo đối với các trường chuyên nghiệp, các trung tâm, các cơ sở giáo dục, đào tạo khác của Trung ương và của các tỉnh khác đóng trên địa bàn tỉnh.

2.12. Tổ chức tuyên truyền, vận động toàn dân và các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo theo chủ trương xã hội hoá giáo dục, đào tạo của Đảng và Nhà nước. Chỉ đạo phong trào thi đua “Hai tốt” trong toàn Ngành.

2.13. Thực hiện chức năng thanh tra trong hệ thống giáo dục, đào tạo của tỉnh quản lý; Đồng thời thực hiện chức năng thanh tra trong giải quyết khiếu nại tố cáo theo thẩm quyền được quy định tại Luật khiếu nại tố cáo.

2.14. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Bộ Giáo dục - Đào tạo và UBND tỉnh theo quy định.

Điều 3 : Quyền hạn:

3.1. Quyết định các chủ trương, kế hoạch, chương trình công tác của Sở trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo và sự phân cấp quản lý hiện hành của UBND tỉnh để tiến hành quản lý, chỉ đạo các nhiệm vụ sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo của tỉnh.

3.2. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra các mặt công tác, các khiếu nại tố cáo của các tổ chức và công dân đối với ngành giáo dục, đào tạo của địa phương để có biện pháp uốn nắn kịp thời những lệch lạc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị và chuyên môn, nhiệm vụ của Ngành nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước của Ngành; Đồng thời quyết định hoặc đề nghị cấp trên quyết định, khen thưởng, kỷ luật những cá nhân, đơn vị có thành tích hoặc phạm sai lầm khuyết điểm trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

3.3. Quyết định những vấn đề về công tác tổ chức, công chức, chế độ chính sách, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp, phân phối, điều chỉnh trang thiết bị trường học … theo quy định và sự phân công, phân cấp hiện hành của UBND Tỉnh.

3.4. Được quyền yêu cầu các cơ sở giáo dục, đào tạo của các ngành khác trực tiếp quản lý hoặc của Trung ương, địa phương khác đóng trên địa bàn Tỉnh báo cáo định kỳ hoặc đột xuất những vấn đề có liên quan đến trách nhiệm quản lý của Sở Giáo dục - Đào tạo.

3.5. Yêu cầu, kiến nghị các cơ quan liên quan đóng trên địa bàn Tỉnh (cả cơ quan Trung ương và địa phương) sửa đổi hoặc bãi bỏ quy định và những việc làm trái với quy định của Nhà nước về công tác giáo dục, đào tạo tại địa phương.

CHƯƠNG II :

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Điều 4 : Giám đốc và các Phó giám đốc Sở :

4.1. Sở Giáo dục và Đào tạo do một Giám đốc lãnh đạo theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh, Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo và trước Pháp luật về mọi hoạt động của Sở Giáo dục - Đào tạo.

4.2. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc. Các Phó Giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và liên đới chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước Pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Được Giám đốc ủy quyền quyết định những vấn đề thuộc phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn được giao trên cơ sở kế hoạch, chương trình công tác của Sở.

Phó Giám đốc thường trực được Giám đốc ủy quyền thay mặt Giám đốc xử lý công việc khi Giám đốc vắng mặt.

Ngoài ra, giúp việc cho Giám đốc còn có đội ngũ công chức chuyên môn nghiệp vụ và nhân viên phục vụ khác.

4.3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc và Chánh thanh tra Sở Giáo dục - Đào tạo do UBND tỉnh quyết định.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Phó Chánh thanh tra của Sở Giáo dục – Đào tạo do Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo quyết định sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh (riêng Phó Chánh thanh tra Sở thì có thêm ý kiến của Thanh tra tỉnh).

Việc tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng kỷ luật các chức danh công chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên phục vụ nói trên được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước về tuyển dụng công chức và phân công, phân cấp về quản lý tổ chức, công chức hiện hành của UBND tỉnh.

Điều 5 : Các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ của Sở :

5.1. Bộ máy của Sở Giáo dục - Đào tạo bao gồm:

1. Phòng Hành chánh- Tổng hợp .

2. Phòng Kế hoạch – Tài chính .

3. Phòng Tổ chức – Cán bộ.

4. Phòng Giáo dục Mầm non

5. Phòng Giáo dục tiểu học

6. Phòng Giáo dục trung học .

7. Phòng Giáo dục chuyên nghiệp .

8. Thanh tra Sở.

Nhiệm vụ cụ thể các Phòng, Ban chuyên môn thuộc Sở do Giám đốc Sở quy định. Các Phòng, Ban chuyên môn của Sở có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Thanh tra, Phó chánh thanh tra Sở giúp Giám đốc Sở quản lý công chức và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Phòng, Ban đã được Giám đốc Sở quy định.

Biên chế của Sở Giáo dục – Đào tạo là biên chế hành chính sự nghiệp được UBND tỉnh (qua Ban Tổ chức chính quyền tỉnh) phân bổ hàng năm.

. Sở Giáo dục – Đào tạo có các chức danh công chức sau:

Chuyên viên chính.

Chuyên viên.

Thanh tra viên.

Cán sự.

Kế toán viên.

Nhân viên hành chính (văn thư, thủ quỹ, lái xe… ).

Tiêu chuẩn chức danh công chức nói trên thực hiện theo tiêu chuẩn nghiệp vụ quy định hiện hành của Nhà nước. Số lượng, cơ cấu các loại công chức của Sở được UBND tỉnh quy định trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và số lượng biên chế cụ thể của Sở.

CHƯƠNG III :

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Điều 6 : Đối với UBND Tỉnh

Sở Giáo dục - Đào tạo là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của UBND tỉnh. Sở chấp hành các Nghị quyết của HĐND tỉnh, các Chỉ thị, Quyết định và các văn bản chỉ đạo khác của UBND tỉnh trong từng thời kỳ về công tác giáo dục, đào tạo. Sở thực hiện đầy đủ các báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của UBND tỉnh. Sở báo cáo nội dung những Thông tư, Chỉ thị của Bộ Giáo dục - Đào tạo cho UBND tỉnh trước khi triển khai thực hiện.

Điều 7 : Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Sở Giáo dục - Đào tạo chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục & Đào tạo do đó Sở chịu trách nhiệm thực hiện sự chỉ đạo thống nhất của Bộ Giáo dục & Đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ và chấp hành mọi chủ trương, quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo.

Điều 8 : Đối với các Sở, cơ quan ngang Sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh:

Sở Giáo dục - Đào tạo có mối quan hệ phối hợp với các Sở, cơ quan ngang Sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh để thực hiện tốt nhiệm vụ được UBND tỉnh giao.

Điều 9 : Đối với UBND các huyện, thành phố:

Sở Giáo dục - Đào tạo có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục, đào tạo trên địa bàn, giúp UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn thực hiện tốt qui hoạch, kế hoạch và nhiệm vụ hàng năm nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo ở địa phương.

Điều 10 : Đối với Phòng Giáo dục – Đào tạo các huyện, thành phố Sở có trách nhiệm:

-Hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ theo đúng quy định hiện hành của Bộ, ngành Trung ương và của UBND tỉnh.

-Hướng dẫn các Phòng Giáo dục – Đào tạo thực hiện việc quản lý, sử dụng biên chế, chế độ chính sách đối với đội ngũ công chức, giáo viên và nhân viên khác thuộc phòng quản lý theo đúng các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục & Đào tạo và của UBND tỉnh. Phòng Giáo dục – Đào tạo các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho UBND các huyện, thành phố và Sở Giáo dục – Đào tạo về tình hình thực hiện công tác giáo dục, đào tạo ở địa phương theo yêu cầu của Sở.

Điều 11 : Điều khoản thi hành:

Bản quy định này có hiệu lực kể từ ngày UBND tỉnh ký quyết định ban hành. Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ những nội dung đã quy định tại văn bản này. Quá trình thực hiện, nếu cần bổ sung, sửa đổi, Giám đốc Sở đề nghị bằng văn bản trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Khi chưa có quyết định thay đổi, bổ sung của UBND Tỉnh, thì không được làm trái bản quy định này.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 23/2001/QĐ/CT.UBBT về Bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, công chức và mối quan hệ công tác của Sở Giáo dục-Đào tạo Bình Thuận

  • Số hiệu: 23/2001/QĐ/CT.UBBT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/04/2001
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Lê Tú Hoàng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/04/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản