Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 229/2006/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 5 tháng 10 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM SỨC KHỎE LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2689/2004/QĐ-BYT ngày 10/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành bản Quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trung tâm Sức khỏe lao động và Môi trường trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Công văn số 750/SYT-TCCB ngày 21/7/2006 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 627/TTr-SNV ngày 24/8/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Sức khỏe Lao động và Môi trường tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 12/2003/QĐ-UB ngày 15/01/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Sức khỏe Lao động và Môi trường tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Trung tâm Sức khỏe Lao động và Môi trường tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM SỨC KHỎE LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 229/2006/QĐ-UBND ngày 5/10/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trung tâm Sức khỏe Lao động và Môi trường tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp có thu. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý về mọi mặt của Sở Y tế và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
Điều 2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để hoạt động.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng
Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động, quản lý bệnh nghề nghiệp trong các khu công nghiệp và trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế và dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ - Quyền hạn
1. Căn cứ vào kế hoạch phát triển ngành Y tế của tỉnh, chỉ đạo của Bộ Y tế và tình hình thực tế của tỉnh để xây dựng kế hoạch quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp trong các khu công nghiệp và trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh trình Giám đốc Sở Y tế và triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Quản lý và tổ chức thực hiện toàn diện công tác vệ sinh môi trường lao động, quản lý sức khỏe người lao động trong các khu công nghiệp và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh như: kiểm tra và kiến nghị biện pháp thực hiện công tác vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động, quản lý bệnh nghề nghiệp. Phối hợp với các lực lượng y tế địa phương tổ chức sơ cấp cứu ban đầu tai nạn lao động.
3. Triển khai thực hiện các chương trình thuộc lĩnh vực về quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động, quản lý bệnh nghề nghiệp trong các khu công nghiệp và trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, tổng kết đánh giá hiệu quả của từng chương trình. Thực hiện lồng ghép các chương trình y tế thuộc lĩnh vực sức khỏe và môi trường lao động để đạt hiệu quả cao trong quá trình thực hiện.
4. Phối hợp với Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe của tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh xây dựng kế hoạch, nội dung, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe phòng, chống bệnh nghề nghiệp và vệ sinh môi trường lao động.
5. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và hướng dẫn thực hiện vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho cán bộ làm công tác y tế tại địa phương, trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Lập hồ sơ sức khỏe và quản lý sức khoẻ người lao động: thống kê tình hình bệnh nghề nghiệp, tỷ lệ bệnh tật, tai nạn lao động của người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; lập hồ sơ theo dõi và lưu giữ kết quả kiểm tra, đo đạc môi trường theo quy định của Bộ Y tế.
7. Quản lý tình hình sử dụng các loại hoá chất có yêu cầu nghiêm ngặt về sức khỏe và môi trường lao động. Kiểm tra, thẩm định tác hại của các hoá chất độc hại theo danh mục do Bộ Y tế quy định.
8. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể tại các doanh nghiệp.
9. Tổ chức thực hiện các dịch vụ khám tuyển, khám sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện, điều trị ngoại trú bệnh nghề nghiệp, tham gia giám định bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định.
10. Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học về vệ sinh lao động dự phòng, các bệnh nghề nghiệp, phục hồi chức năng...và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm đáp ứng các yêu cầu thiết thực của công tác y tế dự phòng về sức khỏe và môi trường lao động trong các khu công nghiệp, trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện công tác xét nghiệm, đo đạc, kiểm tra, thẩm định các yếu tố gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động để phục vụ cho công tác quản lý của Trung tâm.
12. Quản lý, tổ chức thực hiện và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao và các nguồn kinh phí khác theo quy định.
13. Tổ chức và phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra những vi phạm hành chính về lĩnh vực sức khỏe và môi trường lao động trong các doanh nghiệp; xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của Nhà nước; phối hợp với cơ quan chức năng trong việc điều tra tai nạn lao động theo thẩm quyền.
14. Thu phí và lệ phí theo quy định của Nhà nước từ các dịch vụ khám tuyển, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp, xét nghiệm, đo đạc, thẩm định các yếu tố gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động trong các khu công nghiệp, trong các doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định.
15. Quản lý và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức và quản lý tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hay đột xuất theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Y tế giao.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm
1. Lãnh đạo:
Trung tâm Sức khỏe Lao động và Môi trường có 01 Giám đốc và 01-02 Phó Giám đốc. Giám đốc là bác sĩ chuyên khoa cấp I trở lên, các Phó Giám đốc là bác sĩ trở lên.
2. Các phòng chức năng:
- Phòng Tổ chức - Hành chính
- Phòng Kế hoạch - Tài vụ
3. Các khoa chuyên môn:
- Khoa Vệ sinh lao động - Môi trường
- Khoa Bệnh nghề nghiệp
- Khoa Xét nghiệm
Mỗi phòng có 1 Trưởng phòng và 1 Phó Trưởng phòng. Mỗi Khoa có 1 Trưởng khoa và 1 Phó Trưởng khoa.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các Phòng chuyên môn và các Khoa của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quy định trên cơ sở bản Quy định này và các văn bản pháp quy liên quan.
Điều 6. Công tác tổ chức
- Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Sở Nội vụ bằng văn bản.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Trưởng khoa, Trưởng phòng, Phó Trưởng khoa, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Sở Y tế quyết định.
- Biên chế của Trung tâm thuộc biên chế sự nghiệp y tế được Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ.
- Việc bố trí viên chức của Trung tâm phải căn cứ vào chức danh chuyên môn và tiêu chuẩn ngạch viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Các chế độ, chính sách và thẩm quyền về công tác tổ chức khác thực hiện theo các quy định của Nhà nước và phân cấp chung của tỉnh.
Điều 7. Kinh phí hoạt động
Trung tâm sử dụng kinh phí từ nguồn:
- Ngân sách sự nghiệp y tế;
- Ngân sách các chương trình y tế sức khỏe và môi trường lao động của quốc gia và địa phương;
- Thu phí theo quy định của pháp luật;
- Tài trợ, viện trợ và các nguồn kinh phí khác.
Trung tâm thực hiện đúng chế độ và các quy định về: quản lý tài sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, quyết toán ngân sách và các chế độ thống kê khác do Nhà nước quy định.
Điều 8. Chế độ làm việc
- Trung tâm làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Sở Y tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và theo chức năng, nhiệm vụ được quy định trong bản Quy định này.
- Trung tâm làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Giám đốc Trung tâm quyết định công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Trung tâm.
- Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng Giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về lĩnh vực công tác được phân công.
- Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Trung tâm hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan, Giám đốc Trung tâm phải báo cáo với Giám đốc Sở Y tế hay Uỷ ban nhân dân tỉnh để được xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Điều 9. Chế độ Hội họp - Báo cáo - Lưu trữ
- Trung tâm thực hiện các chế độ hội họp - thông tin - báo cáo - lưu trữ theo các quy định chung của ngành Y tế và các văn bản pháp luật khác.
- Hàng năm, Trung tâm tổ chức Hội nghị cán bộ công chức, viên chức theo đúng hình thức, trình tự, nội dung do Liên đoàn Lao động tỉnh và Sở Nội vụ quy định.
Điều 10. Mối quan hệ công tác
1. Đối với tổ chức thuộc Bộ Y tế:
Trung tâm chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các tổ chức thuộc Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng và Phòng chống HIV/AIDS, Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường, Viện Vệ sinh y tế công cộng).
2. Đối với Sở Y tế:
Trung tâm chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở Y tế, thường xuyên báo cáo công tác cho Sở Y tế theo quy định và tham mưu đề xuất với Sở Y tế về lĩnh vực công tác được phân công.
3. Đối với Sở, Ban ngành trong tỉnh:
Trung tâm chịu sự quản lý Nhà nước về những lĩnh vực hoạt động có liên quan của các Sở, Ban ngành trong tỉnh, đồng thời Trung tâm có quan hệ phối hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Đối với Ban quản lý các Khu công nghiệp:
Trung tâm phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp trong việc tập huấn, kiểm tra, giám sát về lĩnh vực sức khỏe và môi trường lao động đối với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp.
5. Đối với các tổ chức y tế trên địa bàn:
Trung tâm có mối quan hệ phối hợp, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực sức khỏe và môi trường lao động với các đơn vị trực thuộc Sở Y tế để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ thuộc phạm vi phụ trách.
6. Đối với các tổ chức y tế của các Bộ ngành trên địa bàn:
Trung tâm có mối quan hệ phối hợp để thực hiện quản lý thống nhất về công tác sức khỏe lao động và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy định này do Giám đốc Trung tâm đề nghị, Giám đốc Sở Y tế thống nhất với Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 16/2013/QĐ-UBND sửa đổi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ và Tin học Nghệ An
- 2Quyết định 47/2012/QĐ-UBND sửa đổi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Nghệ An
- 3Quyết định 1034/QĐ-UBND năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS trực thuộc Sở Y tế tỉnh Hưng Yên
- 4Quyết định 18/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành liên quan đến lĩnh vực y tế
- 5Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2019
- 6Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 18/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành liên quan đến lĩnh vực y tế
- 2Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2019
- 3Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 2689/2004/QĐ-BYT Quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trung tâm Sức khoẻ lao động và Môi trường trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 16/2013/QĐ-UBND sửa đổi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ và Tin học Nghệ An
- 4Quyết định 47/2012/QĐ-UBND sửa đổi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Nghệ An
- 5Quyết định 1034/QĐ-UBND năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS trực thuộc Sở Y tế tỉnh Hưng Yên
Quyết định 229/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Sức khỏe Lao động và Môi trường tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 229/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/10/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra