Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2279/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 30 tháng 9 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠO NGUỒN VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO, NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên, lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;

Căn cứ Nghị quyết so 09-NQ/TU ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX tại Hội nghị lần thứ chín về Chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 204/TTr-NN ngày 14 tháng 9 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025”.

Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Đề án.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
-
Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- CV: Tuấn NN;
- Lưu: VT.CV:TNMT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Quốc Văn

 

ĐỀ ÁN

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠO NGUỒN VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO, NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2279/QĐ-UBND ngày 20/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết xây dựng Đề án

Hưng Yên là một tỉnh nhỏ, nguồn tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn, thu ngân sách có tăng qua các năm, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu chi cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là đầu tư phát triển hạ tầng ở các khu vực nông thôn. Trong giai đoạn 2010-2020, việc đấu giá quyền sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tạo nguồn vốn xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới, góp phần sớm hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới của tỉnh.

Đến hết năm 2020, Hưng Yên đã có 100% các xã đạt chuẩn nông thôn mới, 10/10 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, tỉnh Hưng Yên được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; tuy nhiên, mức đạt của một số tiêu chí chưa thật bền vững, hạ tầng nông thôn sau nhiều năm đầu tư, xây dựng đã có biểu hiện xuống cấp, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của địa phương và các nhu cầu dân sinh của người dân như: Hạ tầng giao thông nông thôn, thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa, trường học, thu gom và xử lý chất thải ...

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra mục tiêu, “đến hết năm 2025, tỉnh Hưng Yên phấn đấu có 55 - 60 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 25 - 30 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu và có ít nhất 01 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu”. Đe đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ mà Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh đã đề ra, việc xây dựng đề án “Đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025” là hết sức cần thiết và phù hợp với điều kiện hiện nay.

2. Căn cứ xây dựng Đề án

- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.

- Nghị định số 148/202O/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.

- Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;

- Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX tại Hội nghị lần thứ chín về Chương trình thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

PHẦN THỨ NHẤT

HIỆN TRẠNG KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN VÀ KẾT QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2010-2020

I. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG NÔNG THÔN VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

1. Hiện trạng hạ tầng nông thôn

a) Giao thông nông thôn: Toàn tỉnh có 1.428,71 km đường trục thôn, đường liên thôn, 2.438,37 km đường đường ngõ, xóm và 2.332,54 km đường trục chính nội đồng được bê tông hóa, cứng hóa đảm bảo thuận tiện trong việc vận chuyển hàng hóa và đi lại của người dân. Tuy nhiên, một số công trình đầu tư chưa tính được hết nhu cầu phát triển của các phương tiện giao thông, tải trọng thiết kế thấp không đáp ứng được nhu cầu phương tiện vận tải hàng hóa ở nông thôn nên công trình nhanh bị xuống cấp; công tác bảo trì chưa được thực hiện thường xuyên.

b) Thủy lợi: Trên địa bàn tỉnh có 641 trạm bơm; 8.573 km kênh tưới, tiêu. Hệ thống thủy lợi tỉnh Hưng Yên do Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh Hưng Yên quản lý, vận hành và khai thác đảm bảo chủ động tưới, tiêu cho 49.733 ha đất sản xuất nông nghiệp (đạt 92%); còn 4.282 ha đất sản xuất nông nghiệp (chủ yếu đất bãi ven sông Hồng và sông Luộc) có thể tự tiêu nước được. Trên địa bàn tỉnh còn một số tuyến kênh mương chưa được đầu tư xây dựng kiên cố, vẫn sử dụng kênh đất, dẫn đến nhiều đoạn bị sạt, lún, lở hai bên bờ kênh làm ảnh hưởng tới lưu lượng và dòng chảy.

c) Điện: Toàn tỉnh có 3.775 trạm biến áp/4.232 máy biến áp, với tổng công suất 2.736.926 kVA; có 2.047 km đường dây trung thế 22kV, 35kV; 7.102 km đường dây hạ thế. Ngành điện thực hiện bán lẻ điện trên địa bàn 154/161 xã, phường, thị trấn; 07 xã do Hợp tác xã, doanh nghiệp thực hiện bán lẻ điện. Hệ thống điện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được xây dựng, lắp đặt theo quy hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo cấp điện an toàn, đạt tiêu chuẩn cho 100% hộ dân trên địa bàn tỉnh.

d) Trường học: Trên địa bàn tỉnh có 147 trường Trung học cơ sở (109 được công nhận đạt chuẩn Quốc gia và 38 trường có cơ sở vật chất đạt chuẩn); có 143 trường Tiểu học (131 được công nhận đạt chuẩn Quốc gia và 12 trường có cơ sở vật chất đạt chuẩn); có 22 trường Tiểu học và Trung học cơ sở (18 được công nhận đạt chuẩn Quốc gia và 04 trường có cơ sở vật chất đạt chuẩn); 03 trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Phổ thông có cơ sở vật chất đạt chuẩn; có 187 trường Mầm non (102 được công nhận đạt chuẩn Quốc gia và 85 trường có cơ sở vật chất đạt chuẩn); toàn tỉnh có 9.642 phòng học (có 8.874 phòng học kiên cố cao tầng, đạt 92%). Cơ sở vật chất các nhà trường trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được đầu tư đồng bộ, khuôn viên các trường học đủ diện tích, khu công trình công cộng có đủ sân chơi, bãi tập, nhà để xe, nhà vệ sinh nam, nữ riêng biệt cho giáo viên và học sinh; hệ thống cấp thoát nước, điện phục vụ hoạt động của nhà trường được đầu tư đồng bộ; các trường học đã có kết nối Internet, 100% trường học có Website thông tin hoạt động thường xuyên. Nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường học trong những năm qua đã được các cấp, các ngành quan tâm hỗ trợ đầu tư xây dựng; tuy nhiên, nguồn lực đầu tư vẫn còn hạn chế so với nhu cầu, chưa kịp thời dẫn đến nhiều công trình trường học được xây dựng từ lâu, có biểu hiện xuống cấp, không duy trì được mức đạt chuẩn ảnh hưởng tới chất lượng dạy và học của các thầy, cô và các em học sinh.

e) Cơ sở vật chất văn hóa: Trên địa bàn tỉnh có 118 xã, phường, thị trấn có Trung tâm Văn hóa - Thể thao (chiếm 73%); 43 xã, phường, thị trấn có Hội trường đa năng và khu hoạt động thể thao (chiếm 27%); 753/832 thôn, tổ dân phố có nhà văn hóa, khu hoạt động thể thao (chiếm 90,5%); 79 thôn, tổ dân phố sử dụng đình làng làm nơi sinh hoạt cộng đồng (chiếm 9,5%); 161/161 xã, phường, thị trấn đã quy hoạch và sử dụng hệ thống cơ sở vật chất văn hóa hiện có của địa phương làm địa điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh vẫn còn 43 xã, phường, thị trấn sử dụng hội trường đa năng kiêm chức năng Trung tâm Văn hóa; 79 thôn, tổ dân phố chưa có nhà văn hóa độc lập, hiện đang sử dụng đình làng làm nơi sinh hoạt cộng đồng, mặc dù cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu nhưng quy mô chưa đạt chuẩn; 05 Trung tâm Văn hóa - Thể thao chưa đạt chuẩn; 84 Nhà văn hóa thôn chưa đạt chuẩn; một số địa phương chưa có điểm vui chơi, giải trí, thể thao cho trẻ em và người cao tuổi riêng biệt.

f) Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Trên địa bàn tỉnh có 107 chợ và nhiều siêu thị mini, cửa hàng kinh doanh tổng hợp trên địa bàn, do người dân, tổ chức kinh tế đầu tư, xây dựng, đảm bảo tốt nhu cầu trao đổi hàng hóa của người dân. Nhu cầu trao đổi hàng hóa của người dân, doanh nghiệp tăng mạnh trong thời gian qua, nhưng nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng thương mại chưa tăng tương xứng, dẫn tới ở một số địa phương, việc trao đổi hàng hóa của người dân còn gặp nhiều khó khăn, chợ cóc có xu hướng phát triển; các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại cần nhiều vốn, khả năng thu hồi và sinh lời chậm dẫn đến khó thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp, trong khi đầu tư từ ngân sách còn hạn chế.

g) Thông tin và Truyền thông: Hệ thống mạng cáp viễn thông đã phát triển rộng khắp trên địa bàn tỉnh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông, internet của người dân; 100% các đơn vị cấp xã có đài truyền thanh cơ sở do UBND cấp xã quản lý, hệ thống loa được lắp đặt tới các thôn; 100% các đơn vị cấp xã trên địa bàn tỉnh đã triển khai phần mềm một cửa điện tử để giải quyết các thủ tục hành chính.

2. Tổ chức sản xuất nông nghiệp

Tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp được chú trọng và có bước phát triển khá; tích cực chuyển đổi cơ cấu thời vụ, cơ cấu cây trồng theo hướng tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả; cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp chuyển dịch tích cực. Tỉnh đã hoàn thành công tác dồn thửa đổi ruộng đất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; chuyển đổi hơn 17.050ha đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây lâu năm, cây hàng năm kết hợp chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, góp phần đưa giá trị thu được trên 01 ha canh tác đạt 210 triệu đồng/ha. Xây dựng được gần 500 mô hình cánh đồng sản xuất tập trung, quy mô lớn, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; 83 mô hình chuỗi sản phẩm an toàn; 2.188,06 ha sản xuất VietGap cho rau màu, cây ăn quả; công nhận 70 sản phẩm OCOP. Có 318 hợp tác xã lĩnh vực nông nghiệp hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 và 136 tổ hợp tác lĩnh vực nông nghiệp; các hợp tác xã hoạt động cho hiệu quả, có liên kết trong quá trình sản xuất. Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng trưởng bình quân đạt 2,87%/năm; thu nhập bình quân của người dân khu vực nông thôn đạt 50 triệu đồng/người/năm.

II. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2010-2020

Trong giai đoạn 2010-2020, toàn tỉnh có 121/145 xã (chiếm 83% số xã) thực hiện đấu giá được 1.504.196 m2 đất, thu được 6.516.298 triệu đồng. Có 06 xã đấu giá từ 3ha đất trở lên, gồm: xã Trung Nghĩa - thành phố Hưng Yên (6,4ha), xã Hải Triều - huyện Tiên Lữ (3,7ha), xã Xuân Trúc - huyện Ân Thi (3,4ha), xã Mễ Sở - huyện Văn Giang (3,4h), xã Chỉ Đạo - huyện Văn Lâm (3ha), xã Hòa Phong - thị xã Mỹ Hào (3ha). Có 19 xã đấu giá từ 2ha đến dưới 3ha; 37 xã đấu giá từ 1ha đến dưới 2ha và 61 xã đấu giá dưới 1ha.

Trong 121 xã đã thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, xã Trung Nghĩa - thành phố Hưng Yên đấu giá nhiều nhất (6,4ha); xã Cửu Cao - huyện Văn Giang đấu giá được ít nhất (0,01 ha). Một số xã đã tạo được một nguồn lực tài chính tương đối lớn để phục vụ việc xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn như: Xã Trung Nghĩa - thành phố Hưng Yên (418 tỷ đồng), xã Hòa Phong - thị xã Mỹ Hào (240,9 tỷ đồng), xã Hải Triều - huyện Tiên Lữ (197,4 tỷ đồng), xã Mễ Sở - huyện Văn Giang (196,8 tỷ đồng)... .

Từ việc đấu giá quyền sử dụng đất, các xã đã hoàn thành việc xử lý nợ đọng trong xây dựng nông thôn mới, với số nợ trước đây hàng chục tỷ đồng, như: Xã Trung Nghĩa - thành phố Hưng Yên; các xã Giai Phạm, Yên Phú - huyện Yên Mỹ; xã Hiệp Cương - huyện Kim Động; các xã Nhân Hòa, Dị Sử, Minh Đức - huyện Mỹ Hào (nay là các phường thuộc thị xã Mỹ Hào).... Đồng thời, kết cấu hạ tầng nông thôn được cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới đảm bảo khang trang, hiện đại; nhất là hệ thống đường giao thông, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa ...

Toàn tỉnh có 24 xã, thuộc 07 huyện, thành phố (chiếm 17% số xã) không thực hiện được việc đấu giá quyền sử dụng đất để tạo nguồn vốn xây dựng nông thôn mới; trong đó, riêng huyện Khoái Châu có 09 xã, huyện Ân Thi có 04 xã không thực hiện được. Hầu hết các xã này đều gặp khó khăn trong việc huy động nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới. (Chi tiết phụ lục kèm theo)

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2010-2020

1. Những mặt đạt được:

a) Việc đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn lực lớn để Hưng Yên hoàn thiện kết cấu hạ tầng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản. Bên cạnh đó, việc đấu giá quyền sử dụng đất đã góp phần đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân.

b) Đấu giá quyền sử dụng đất đã tạo cơ sở cho sự phát triển thị trường bất động sản; đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý đất đai.

c) Tạo lập sự ổn định, minh bạch, công bằng trong hoạt động giao đất, đảm bảo lợi ích của nhà nước và lợi ích của người sử dụng đất.

2. Những tồn tại, hạn chế

a) Việc điều tra đất đai, rà soát các khu đất, xác định nhu cầu sử dụng đất để xây dựng kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất của UBND các huyện, thị xã, thành phố chưa mang tính khoa học, hiệu quả sử dụng đất chưa cao; nhiều dự án đấu giá quyền sử dụng đất không triển khai thực hiện được hoặc triển khai thực hiện không hiệu quả, do không chọn được khu đấu giá thuận lợi về vị trí địa lý, giao thông nên giá trị đất thấp.

b) Kết quả thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở tại một số địa phương còn thấp do đầu tư xây dựng hạ tầng khu đấu giá dàn trải, không xác định nhu cầu thực tế của người dân; một số xã lập hồ sơ và được chấp thuận chủ trương nhưng đến khi triển khai giải phóng mặt bằng gặp khó khăn hoặc giá thấp, không tiếp tục thực hiện và xin đấu giá ở những vị trí khác.

c) Các xã chủ yếu đề nghị thu hồi đất công ích do địa phương quản lý, không cần phải giải phóng mặt bằng, nhưng vị trí, ranh giới không hợp lý, không tiếp giáp khu dân cư, ảnh hưởng tới cảnh quan, khiến nhân dân địa phương không đồng tình. Một số xã đề nghị thu hồi đất nằm ven các tuyến đường giao thông nhằm mục đích đấu giá có hiệu quả, dễ thực hiện, nhưng không hình thành khu dân cư tập trung, tạo quỹ đất xen kẹp.

d) Thời gian, quy trình thẩm định từ bước xin chủ trương, phê duyệt chủ trương đầu tư tới bước tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất kéo dài, làm chậm tiến độ thực hiện dự án.

e) Ở một số nơi, một số cán bộ lãnh đạo xã còn có tư duy nhiệm kỳ, ở đầu nhiệm kỳ thì tích cực chủ động thực hiện; nhưng ở cuối nhiệm kỳ thiếu chủ động, thiếu tích cực thực hiện.

PHẦN THỨ HAI

QUAN ĐIỂM, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

I. QUAN ĐIỂM

Đất đai là nguồn tài nguyên hữu hạn, rất quý giá, nhất là trong điều kiện Hưng Yên là một tỉnh có diện tích đất tự nhiên nhỏ so với các tỉnh khác trong cả nước, đất chật, người đông nên việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất đai phải tiết kiệm, đảm bảo tính hiệu quả (hiệu quả về phát triển kinh tế, hiệu quả về xã hội, đáp ứng nhu cầu đất ở của người dân) hài hòa giữa các lợi ích, tối ưu hóa trong sử dụng và thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về quản lý đất đai, ngân sách, kinh phí đầu tư.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

a) Nhằm huy động nguồn lực để đầu tư, phát triển hạ tầng nông thôn, đảm bảo nâng cao chất lượng sống của người dân nông thôn, tạo động lực cho thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn và hoàn thiện nội dung các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

b) Tiếp tục đáp ứng tốt hơn nhu cầu về đất ở cho người dân xây dựng nhà ở, trong bối cảnh tăng dân số (tăng tự nhiên, tăng cơ học) dẫn đến quá tải trong một số khu dân cư hiện hữu.

2. Mục tiêu cụ thể

Giai đoạn 2021-2025, phấn đấu huy động được 16.236 tỷ đồng từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất cho người dân làm nhà ở để đầu tư xây dựng nông thôn mới; phấn đấu duy trì mức đạt chuẩn theo các Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 ở 100% các đơn vị đã được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; có thêm ít nhất 170 thôn được công nhận đạt chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, 55-60 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 25-30 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 03 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; ít nhất 01 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

a) Giai đoạn 2021-2023, phấn đấu huy động được 9.873 tỷ đồng; duy trì mức đạt chuẩn ở 100% đơn vị được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, có thêm 32 xã được công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao, 13 xã được công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu, 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 105 thôn được công nhận đạt chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu.

b) Giai đoạn 2024-2025, phấn đấu huy động được 6.363 tỷ đồng; có thêm 23-28 xã được công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao, 12-17 xã được công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu, 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 1-2 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới kiểu mẫu và 65 thôn được công nhận đạt chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu.

III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Rà soát, lập quy hoạch sử dụng đất

a) Tổ chức rà soát, lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện cụ thể đến từng cấp xã nhằm đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế xã hội của địa phương và khai thác tối đa các lợi thế, thế mạnh của địa phương.

b) Lựa chọn những vị trí thuận lợi để bố trí các dự án đấu giá quyền sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi, hiệu quả cho việc thực hiện; đảm bảo gọn vùng, gọn thửa.

2. Rà soát, xác định nhu cầu vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng

a) Tổ chức rà soát, đánh giá mức đạt chuẩn các tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

b) Xác định nhu cầu và thứ tự ưu tiên đầu tư cho từng nội dung, hạng mục công trình cụ thể để hoàn thiện nội dung các tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.

3. Xây dựng dự án đấu giá quyền sử dụng đất

a) Đối với những xã đã thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hết 03(ha) trong giai đoạn 2010-2020: Trên cơ sở nhu cầu và thứ tự ưu tiên đầu tư cho từng nội dung, hạng mục công trình đã xác định, tổ chức đấu giá tiếp phần diện tích bổ sung để lấy kinh phí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

b) Đối với những xã chưa đấu giá hết 03(ha) trong giai đoạn 2010-2020: Trên cơ sở nhu cầu và thứ tự ưu tiên đầu tư cho từng nội dung, hạng mục công trình đã xác định, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất phần diện tích còn lại của giai đoạn 2010-2020 và phần diện tích bổ sung giai đoạn 2021-2025. Không nhất thiết phải đấu giá quyền sử dụng đất hết phần diện tích còn lại của giai đoạn 2010- 2020, mới được tổ chức đấu giá diện tích bổ sung giai đoạn 2021-2025; tùy thuộc vào vị trí đất, vị trí nào thuận lợi thì tổ chức đấu giá trước.

c) Trường hợp đặc biệt, khi những xã đã tổ chức đấu giá hết diện tích đã được phê duyệt (đấu giá hết diện tích còn lại của giai đoạn 2010-2020 và diện tích bổ sung giai đoạn 2021-2025); nếu chưa đủ nguồn lực để xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung diện tích để tiếp tục tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.

4. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đấu giá quyền sử dụng đất

a) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về quản lý tài chính, sử dụng ngân sách và đầu tư công.

b) Sử dụng nguồn kinh phí thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; không sử dụng cho các nhu cầu khác; tập trung nguồn lực để thực hiện đầu tư, xây dựng các công trình, dự án khó huy động kinh phí từ nguồn xã hội hóa như: Xây dựng trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, trạm bơm ...

IV. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHÍNH THỰC HIỆN

1. Nhóm giải pháp về công tác tuyên truyền

Đẩy mạnh công tác quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức về sự cần thiết và tầm quan trọng của việc thực hiện Đề án đấu giá quyền sử dụng đất để tạo nguồn vốn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu đến các cấp, các ngành, các địa phương và người dân; tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất; công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để nhân dân hiểu, đồng thuận cùng thực hiện.

2. Nhóm giải pháp về tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng nông thôn mới

a) Tập trung rà soát, lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 tại các địa phương và xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm đảm bảo hiệu quả sử dụng đất.

b) Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ cơ sở nhằm trang bị thêm các nghiệp vụ chuyên môn về tổ các nội dung trong quy trình tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, sử dụng nguồn ngân sách, tính toán hiệu quả các dự án, lập kế hoạch đầu tư ...

c) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện quy hoạch đấu giá quyên sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở; công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất theo quy định.

d) Khẩn trương xử lý các tồn tại trong công tác tổ chức: đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật nhằm bổ sung nguồn thu ngân sách, đồng thời tăng cường quản lý đất đai.

e) Xây dựng các mục tiêu, kế hoạch cụ thể để đầu tư các công trình, dự án nhằm hoàn thiện nội dung các tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu từ nguồn kinh phí đấu giá quyền sử dụng đất; đảm bảo thực hiện theo đúng quy định.

3. Nhóm giải pháp về cải cách quy trình, hồ sơ, thủ tục

a) Rà soát lại các văn bản, quy định, quy trình hiện hành; những nội dung, quy định, quy trình nào còn có những bất cập, làm chậm quá trình tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì xem xét, điều chỉnh, bổ sung để tạo thuận lợi cho cơ sở trong quá trình tổ chức thực hiện.

b) Đơn giản hóa các thủ tục để thực hiện các dự án đấu giá quyền sử dụng đất; tăng cường sự phân cấp, phân quyền cho các địa phương, cơ sở chủ động thực hiện các bước trong quy trình đấu giá quyền sử dụng đất.

c) Quy định cơ quan đầu mối thẩm định vị trí thực hiện dự án đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở tạo vốn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu đế tránh chồng chéo, một nhiệm vụ nhiều cơ quan thực hiện.

4. Nhóm giải pháp về nguồn vốn

a) Bố trí vốn cho công tác khảo sát, lập, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, đặc biệt quy hoạch mở rộng đất đai, quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

b) Tiếp tục sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ Quỹ phát triển đất, khuyến khích các nhà đầu tư ứng trước vốn để thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng; đồng thời tạo cơ chế, chính sách cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.

PHẦN THỨ BA

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Thẩm định, trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở tạo vốn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; hướng dẫn UBND các xã hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất, giao đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đảm bảo theo quy định của pháp luật.

b) Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Đề án; chủ động nắm bắt tiến độ, hàng năm tổng hợp kết quả đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh.

c) Rà soát các văn bản do Sở tham mưu hoặc chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định hiện hành và điều kiện thực tế, nhằm tạo thuận lợi, đẩy nhanh tiến độ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất cho các địa phương.

d) Nắm bắt kịp thời, xử lý, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc phát sinh ở cơ sở trong quá trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Sở Xây dựng

a) Hướng dẫn các địa phương tổ chức rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch đã được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, thẩm định thiết kế cơ sở theo thẩm quyền.

b) Rà soát các văn bản do Sở tham mưu hoặc chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định hiện hành và điều kiện thực tế, nhằm tạo thuận lợi, đẩy nhanh tiến độ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất cho các địa phương.

3. Sở Tài chính

a) Xây dựng cơ chế chính sách (đặc biệt là cơ chế chính sách về vốn và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu giãn dân); phối hợp thẩm định dự án, thẩm định bồi thường.

b) Hướng dẫn các địa phương quản lý, sử dụng nguồn kinh phí từ đấu giá quyền sử dụng đất một cách hiệu quả; bố trí nguồn vốn ngân sách cho Chương trình xây dựng nông thôn mới và đề nghị UBND tỉnh phân bổ các nguồn lực để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.

c) Rà soát các văn bản do Sở tham mưu hoặc chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định hiện hành và điều kiện thực tế, nhằm tạo thuận lợi, đẩy nhanh tiến độ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất cho các địa phương.

4. Các sở, ban, ngành liên quan: Chủ động tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước do ngành mình quản lý và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn huyện, thị xã, thành, phố quản lý.

b) Chỉ đạo UBND các xã đăng ký nhu cầu sử dụng đất để đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và thực hiện thu hồi đất, giao đất theo quy hoạch sử dụng đất và quy định của pháp luật.

c) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các xã tổ chức thực hiện các dự án đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn; hàng năm tổng hợp kết quả đấu giá quyền sử dụng đất và kế hoạch sử dụng kinh phí từ đấu giá quyên sử dụng đất báo cáo UBND tỉnh.

6. Ủy ban nhân dân các xã

a) Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đấu giá quyền sử dụng đất và sử dụng kinh phí từ đấu giá quyến sử dụng đất đúng quy định.

b) Rà soát, đăng ký nhu cầu sử dụng đất và đề xuất vị trí để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030.

c) Thường xuyên rà soát các tiêu chí xây dựng nông thôn mới và phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu đã đề ra.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Tổng hợp kết quả xây dựng xây dựng nông thôn mới, trong đó chú trọng tổng hợp nhu cầu nguồn vốn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; từ đó đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

b) Thường xuyên phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện xây dựng nông thôn mới, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới của tỉnh./.

 

PHỤ LỤC SỐ 1:

DANH SÁCH CÁC XÃ BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐĂNG KÝ GIAI ĐOẠN 2010-2020 ĐOẠN 2021-2025

TT

Đơn vị thực hiện

Thực hiện giai đoạn 2010-2020

Đăng ký giai đoạn 2021-2025

Diện tích được quy hoạch (m2)

Diện tích đã đấu giá (m2)

Tiền thu được (triệu đồng)

Diện tích chưa đấu giá (m2)

Diện tích (m2)

Dự kiến tiền thu được (triệu đồng)

TỔNG 145 XÃ

3.240.694

1.531.396

6.755.216

1.711.533

5.516.170

23.553.538

BÌNH QUÂN/XÃ

22.350

10.561

46.588

11.804

38.043

162.438

I

HUYỆN VĂN GIANG

140.883

136.567

1.033.315

4.316

370.200

2.415.480

1

Xuân Quan

2.075

1.793

36.133

282

48.800

527.040

2

Phụng Công

8.478

8.113

152.332

365

30.000

324.000

3

Tân Tiến

5.939

5.939

39.234

 

30.000

180.000

4

Long Hưng

16.533

14.974

161.292

1.559

38.700

232.200

5

Cửu Cao

372

101

1.333

271

35.100

210.600

6

Nghĩa Trụ

25.164

24.434

154.648

730

34.300

205.800

7

Liên Nghĩa

11.541

11.541

64.561

 

42.300

203.040

8

Thắng Lợi

27.997

27.997

147.706

 

36.500

175.200

9

Mễ Sở

34.812

33.703

196.636

1.109

42.000

201.600

10

Vĩnh Khúc

7.972

7.972

79.439

 

32.500

156.000

II

HUYỆN VĂN LÂM

258.197

108.566

576.057

149.631

257.830

1.536.500

1

Lương Tài

58.600

5.600

22.488

53.000

21.500

280.000

2

Việt Hưng

30.000

15.000

32.000

15.000

82.000

350.000

3

Đại Đồng

25.031

3.431

46.810

21.600

18.169

129.600

4

Minh Hải

15.000

5.083

35.290

9.917

20.000

138.000

5

Chỉ Đạo

60.000

30.000

115.000

30.000

62.900

94.000

6

Lạc Đạo

19.951

19.951

134.769

-

22.500

151.900

7

Tân Quang

12.000

5.898

84.210

6.102

10.500

157.000

8

Trưng Trắc

10.933

7.969

27.000

2.964

3.000

42.000

9

Đình Dù

17.000

14.213

69.284

2.787

9.000

87.000

10

Lạc Hồng

9.682

1.421

9.206

8.261

8.261

107.000

III

THỊ XÃ MỸ HÀO

647.900

195.679

961.748

452.222

620.000

1.240.000

1

Phan Đình Phùng

50.200

14.452

34.889

35.748

50.000

100.000

2

Nhân Hòa

68.300

21.282

83.476

47.018

60.000

120.000

3

Dị Sử

63.500

20.591

77.969

42.909

70.000

140.000

4

Phùng Chí Kiên

56.600

7.453

29.793

49.147

80.000

160.000

5

Bạch Sam

50.200

3.706

21.251

46.494

80.000

160.000

6

Minh Đức

65.600

25.052

117.262

40.548

100.000

200.000

7

Dương Quang

42.000

19.206

115.038

22.794

30.000

60.000

8

Cẩm Xá

67.900

24.665

121.378

43.235

30.000

60.000

9

Hưng Long

39.600

12.497

34.912

27.103

30.000

60.000

10

Xuân Dục

41.500

7.755

34.123

33.746

30.000

60.000

11

Ngọc Lâm

56.600

9.020

50.756

47.580

30.000

60.000

12

Hòa Phong

45.900

30.000

240.901

15.900

30.000

60.000

IV

HUYỆN YÊN MỸ

308.546

163.675

869.012

141.130

208.836

507.385

1

Đồng Than

15.840

3.450

21.350

12.377

18.515

28.884

2

Giai Phạm

20.101

13.236

83.682

6.865

8.552

33.353

3

Trung Hưng

15.766

6.866

25.440

8.900

8.900

10.413

4

Ngọc Long

20.343

12.050

47.750

7.794

12.682

26.793

5

Nghĩa Hiệp

35.778

27.924

201.978

6.849

6.849

27.397

6

Tân Việt

9.270

1.234

5.975

8.036

8.036

11.196

7

Minh Châu

17.842

17.063

52.659

181

8.805

21.681

8

Thanh Long

21.893

8.640

27.109

13.253

13.253

30.888

9

Lý Thường Kiệt

13.207

12.146

100.642

1.061

17.230

60.146

10

Việt Cường

25.511

 

-

25.511

6.287

9.808

11

Yên Hòa

25.618

 

-

25.618

25.618

79.928

12

Trung Hòa

14.279

4.050

9.045

10.097

12.117

22.053

13

Liêu Xá

16.274

4.016

29.854

12.258

20.980

38.245

14

Tân Lập

14.764

14.764

117.147

 

15.019

58.575

15

Yên Phú

23.042

20.138

69.687

1.410

17.416

35.582

16

Hoàn Long

19.018

18.098

76.694

920

8.576

12.443

V

Huyện Khoái Châu

 375.958

92.679

389.458

274.362

774.904

2.648.660

1

Nhuế Dương

8.000

 

 

8.000

25.000

60.000

2

Liên Khê

 

 

 

 

45.000

315.000

3

Tân Dân

30.000

17.000

55.230

13.000

50.000

250.000

4

Thuần Hưng

7.549

5.159

36.072

1.668

25.976

60.000

5

Thành Công

15.512

 

 

15.512

50.000

293.072

6

Đồng Tiến

7.183

4.566

16.125

2.617

43.000

120.000

7

Tân Châu

30.000

21.000

74.000

9.000

58.000

40.000

8

Dạ Trạch

26.415

 

 

26.415

10.925

36.000

9

Đại Hưng

 

 

 

 

30.000

18.000

10

Đông Kết

13.641

8.613

32.193

1.580

25.332

200.000

11

Hàm Tử

2.844

2.844

6.479

 

30.000

135.000

12

Đông Ninh

 

 

 

 

 

21.173

 

72.400

13

Bình Minh

8.601

 

 

8.601

47.700

371.000

14

Tứ Dân

50.800

1.900

5.918

48.900

30.000

150.000

15

Việt Hòa

43.700

1.675

2.988

42.025

30.000

18.000

16

Hồng Tiến

58.787

2.319

10.529

56.468

47.820

100.000

17

An Vỹ

29.968

 

 

29.968

30.000

100.000

18

Ông Đình

6.837

5.479

13.176

110

30.000

150.000

19

Bình Kiều

6.000

6.000

40.300

 

30.000

120.000

20

Chí Tân

9.148

5.414

12.790

3.734

30.000

120.000

21

Phùng Hưng

 

 

 

 

30.000

85.000

22

Đông Tảo

11.620

6.042

63.195

5.578

30.000

70.000

23

Dân Tiến

1.795

1.795

16.572

 

30.000

80.000

24

Đại Tập

7.558

2.872

3.891

1.185

39.977

188

VI

HUYÊN ÂN THI

397.012

111.616

367.647

285.396

1.015.000

6.535.000

1

Nguyễn Trãi

16.272

16.272

14.130

 

40.000

200.000

2

Hạ Lễ

11.413

4.915

10.141

6.497

40.000

240.000

3

Hồng Quang

30.000

7.944

27.652

22.056

100.000

700.000

4

Hồng Vân

17.200

1.720

3.580

15.480

40.000

280.000

5

Hồ Tùng Mậu

31.712

2.569

9.154

29.143

40.000

280.000

6

Tiền Phong

14.000

4.107

1.698

9.893

40.000

240.000

7

Đa Lộc

27.000

7.066

32.642

19.934

50.000

300.000

8

Văn Nhuệ

13.000

 

 

13.000

40.000

200.000

9

Cẩm Ninh

16.310

5.416

14.696

10.895

40.000

200.000

10

Đặng Lễ

26.949

2.349

2.619

24.600

40.000

280.000

11

Quảng Lãng

23.000

5.634

25.313

17.366

60.000

420.000

12

Xuân Trúc

34.002

34.002

119.521

 

40.000

280.000

13

Vân Du

4.700

 

 

4.700

50.000

350.000

14

Đào Dương

29.690

840

2.500

28.850

40.000

280.000

15

Bắc Sơn

16.100

 

 

16.100

40.000

200.000

16

Phù Ủng

10.000

8.858

81.000

1.142

40.000

280.000

17

Bãi Sậy

15.730

1.800

2.807

13.930

45.000

315.000

18

Tân Phúc

26.500

 

 

26.500

120.000

840.000

19

Quang Vinh

19.434

2.715

2.815

16.719

50.000

350.000

20

Hoàng Hoa Thám

14.000

5.410

17.382

8.591

60.000

300.000

VII

HUYỆN KIM ĐỘNG

480.000

234.100

524.722

245.900

734.400

2.729.014

1

Chính Nghĩa

30.000

27.600

51.910

2.400

42.000

151.200

2

Song Mai

30.000

11.500

26.202

18.500

32.500

98.000

3

Vĩnh Xá

30.000

0

0

30.000

52.000

250.000

4

Nhân La

30.000

11.500

65.116

18.500

50.000

150.000

5

Đồng Thanh

30.000

0

0

30.000

117.500

235.000

6

Thọ Vinh

30.000

8.700

55.298

21.300

30.000

200.000

7

Vũ Xá

30.000

22.400

12.719

7.600

31.000

59.814

8

Ngọc Thanh

30.000

14.000

10.829

16.000

34.500

40.000

9

Mai Động

30.000

23.000

61.023

7.000

30.000

195.000

10

Hiệp Cường

30.000

26.400

20.956

3.600

10.000

50.000

11

Nghĩa Dân

30.000

24.200

68.714

5.800

30.000

110.000

12

Phạm Ngũ Lão

30.000

13.400

88.935

16.600

46.000

120.000

13

Đức Hợp

30.000

15.000

20.362

15.000

30.000

260.000

14

Phú Thịnh

30.000

13.200

8.520

16.800

50.000

250.000

15

Toàn Thắng

30.000

 

0

30.000

60.000

350.000

16

Hùng An

30.000

23.200

34.137

6.800

88.900

210.000

VIII

HUYỆN PHÙ CỪ

390.000

142.700

427.838

123.420

650.000

1.496.500

1

Tống Phan

30.000

15.800

54.555

6.200

50.000

150.000

2

Tiên Tiến

30.000

12.500

39.536

2.700

50.000

125.000

3

Tam Đa

30.000

13.900

28.848

 

50 000

112.500

4

Nguyên Hòa

30.000

8.300

14.206

18.000

50.000

100.000

5

Tống Trân

30.000

14.100

17.559

 

50.000

100.000

6

Minh Tiến

30.000

5.400

17.932

17.000

50.000

87.500

7

Đình Cao

30.000

14.400

50.281

 

50.000

137.500

8

Nhật Quang

30.000

16.100

70.996

6.020

50.000

125.000

9

Đoàn Đào

30.0001

8.900

29.346

10.900

50.000

125.000

10

Minh Hoàng

30.000

10.700

29.745

7.200

50.000

110.000

11

Phan Sào Nam

30.000

30.000

6.900

29.766

19.800

50.000

112.000

12

Minh Tân

 

 

 

30.000

50.000

112.000

13

Quang Hưng

30.000

15.700

45.068

5.600

50.000

100.000

IX

HUYỆN TIÊN LỮ

112.472

218.572

798.098

32.673

265.000

750.000

1

Minh Phượng

 

13.900

17.935

 

10.000

30.000

2

Cương Chính

 

22.577

54.430

 

10.000

30.000

3

Trung Dũng

 

10.000

15.000

 

21.000

40.000

4

Lệ Xá

 

7.349

18.988

 

13.000

45.000

5

Thụy Lôi

18.000

 

 

18.000

18.000

50.000

6

Đức Thắng

10.000

6.848

22.204

3.512

15.000

50.000

7

Hải Triều

 

37.312

197.413

 

49.000

150.000

8

Dị Chế

23.000

21.653

53.607

1.347

22.000

100.000

9

Ngô Quyền

23.200

13.386

83.694

9.814

20.000

30.000

10

Hưng Đạo

 

12.063

69.985

 

15.000

30.000

11

Nhật Tân

 

17.969

92.669

 

17.000

70.000

12

An Viên

 

17.243

59.553

 

25.000

50.000

13

Thủ Sỹ

16.283

16.283

45.941

 

10.000

25.000

14

Thiện Phiến

21.989

21.989

66.679

 

20.000

50.000

IX

TP.HƯNG YÊN

129.726

127.243

807.322

2.484

620.000

3.695.000

1

Tân Hưng

 

 

 

 

50.000

150.000

2

Hoàng Hanh

 

 

 

 

50.000

150.000

3

Hồng Nam

3.276

3.276

14.507

0

50.000

250.000

4

Bảo Khê

8.419

8.419

68.306

0

80.000

640.000

5

Liên Phương

9.534

9.534

105.954

0

80.000

600.000

6

Quảng Châu

7.559

7.559

39.324

0

80.000

560.000

7

Trung Nghĩa

64.459

64.459

418.005

0

80.000

520.000

8

Phương Chiểu

3.657

3.657

21.664

0

50.000

300.000

9

Hùng Cường

8.391

8.391

41.424

0

50.000

250.000

10

Phú Cường

24.432

21.948

98.138

2.484

50.000

275.000

 

PHỤ LỤC 02:

KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2010-2020

TT

ĐƠN VỊ THỰC HIỆN

DIỆN TÍCH (m2)

TIỀN THU ĐƯỢC (triệu đồng)

TỔNG SỐ

1.504.196

6.516.298

I

HUYỆN VĂN GIANG

136.567

1.033.315

1

Mễ Sở

33.703

196.636

2

Thắng Lợi

27.997

147.706

3

Nghĩa Trụ

24.434

154.648

4

Long Hưng

14.974

161.292

5

Liên Nghĩa

11.541

64.561

6

Phụng Công

8.113

152.332

7

Vĩnh Khúc

7.972

79.439

8

Tân Tiến

5.939

39.234

9

Xuân Quan

1.793

36.133

10

Cửu Cao

101

1.333

II

HUYỆN VĂN LÂM

108.566

576.057

1

Chỉ Đạo

30.000

115.000

2

Lạc Đạo

19.951

134.769

3

Việt Hưng

15.000

32.000

4

Đình Dù

14.213

69.284

5

Trưng Trắc

7.969

27.000

6

Tân Quang

5.898

84.210

7

Lương Tài

5.600

22.488

8

Minh Hải

5.083

35.290

9

Đại Đồng

3.431

46.810

10

Lạc Hồng

1.421

9.206

III

THỊ XÃ MỸ HÀO

195.679

961.748

1

Hòa Phong

30.000

240.901

2

Minh Đức

25.052

117.262

3

Cẩm Xá

24.665

121.378

4

Nhân Hòa

21.282

83.476

5

Dị Sử

20.591

77.969

6

Dương Quang

19.206

115.038

7

Phan Đình Phùng

14.452

34.889

8

Hưng Long

12.497

34.912

9

Ngọc Lâm

9.020

50.756

10

Xuân Dục

7.755

34.123

11

Phùng Chí Kiên

7.453

29.793

12

Bạch Sam

3.706

21.251

IV

HUYỆN YÊN MỸ

163.675

869.012

1

Nghĩa Hiệp

27.924

201.978

2

Yên Phú

20.138

69.687

3

Hoàn Long

18.098

76.694

4

Minh Châu

17.063

52.659

5

Tân Lập

14.764

117.147

6

Giai Phạm

13.236

83.682

7

Lý Thường Kiệt

12.146

100.642

8

Ngọc Long

12.050

47.750

9

Thanh Long

8.640

27.109

10

Trung Hưng

6.866

25.440

11

Trung Hòa

4.050

9.045

12

Liêu Xá

4.016

29.854

13

Đồng Than

3.450

21.350

14

Tân Việt

1.234

5.975

15

Việt Cường

 

-

16

Yên Hòa

 

-

V

HUYỆN KHOÁI CHÂU

92.679

389.458

1

Tân Châu

21.000

74.000

2

Tân Dân

17.000

55.230

3

Đông Kết

8.613

32.193

4

Đông Tảo

6.042

63.195

5

Bình Kiều

6.000

40.300

6

Ông Đình

5.479

13.176

7

Chí Tân

5.414

12.790

8

Thuần Hưng

5.159

36.072

9

Đồng Tiến

4.566

16.125

10

Đại Tập

2.872

3.891

11

Hàm Tử

2.844

6.479

12

Hồng Tiến

2.319

10.529

13

Tứ Dân

1.900

5.918

14

Dân Tiến

1.795

16.572

15

Việt Hòa

1.675

2.988

16

Nhuế Dương

 

 

17

Liên Khê

 

 

18

Thành Công

 

 

19

Dạ Trạch

 

 

20

Đại Hưng

 

 

21

Đông Ninh

 

 

22

Bình Minh

 

 

23

An Vỹ

 

 

24

Phùng Hưng

 

 

VI

HUYỆN ÂN THI

111.616

367.647

1

Xuân Trúc

34.002

119.521

2

Nguyễn Trãi

16.272

14.130

3

Phù Ủng

8.858

81.000

4

Hồng Quang

7.944

27.652

5

Đa Lộc

7.066

32.642

6

Quảng Lãng

5.634

25.313

7

Cẩm Ninh

5.416

14.696

8

Hoàng Hoa Thám

5.410

17.382

9

Hạ Lễ

4.915

10.141

10

Tiền Phong

4.107

1.698

11

Quang Vinh

2.715

2.815

12

Hồ Tùng Mậu

2.569

9.154

13

Đặng Lễ

2.349

2.619

14

Bãi Sậy

1.800

2.807

15

Hồng Vân

1.720

3.580

16

Đào Dương

840

2.500

17

Văn Nhuệ

 

 

18

Vân Du

 

 

19

Bắc Sơn

 

 

20

Tân Phúc

 

 

VII

HUYỆN KIM ĐỘNG

206.900

505.373

1

Chính Nghĩa

27.600

51.910

2

Hiệp Cường

26.400

20.956

3

Nghĩa Dân

24.200

68.714

4

Hùng An

23.200

34.137

5

Mai Động

23.000

61.023

6

Vũ Xá

22.400

12.719

7

Đức Hợp

15.000

20.362

8

Phạm Ngũ Lão

13.400

88.935

9

Song Mai

11.500

26.202

10

Nhân La

11.500

65.116

11

Thọ Vinh

8.700

55.298

12

Ngọc Thanh

 

 

13

Phú Thịnh

 

 

14

Vĩnh Xá

 

 

15

Đồng Thanh

 

 

16

Toàn Thắng

 

 

VIII

HUYỆN PHÙ CỪ

142.700

427.838

1

Nhật Quang

16 100

70.996

2

Tống Phan

15.800

54.555

3

Quang Hưng

15.700

45.068

4

Đình Cao

14.400

50.281

5

Tống Trân

14.100

17.559

6

Tam Đa

13.900

28.848

7

Tiên Tiến

12.500

39.536

8

Minh Hoàng

10.700

29.745

9

Đoàn Đào

8.900

29.346

10

Nguyên Hòa

8.300

14.206

11

Phan Sào Nam

6.900

29.766

12

Minh Tiến

5.400

17.932

13

Minh Tân

 

 

IX

HUYỆN TIÊN LỮ

218.572

798.098

1

Hải Triều

37.312

197.413

2

Cương Chính

22.577

54.430

3

Thiện Phiến

21.989

66.679

4

Dị Chế

21.653

53.607

5

Nhật Tân

17.969

92.669

6

An Viên

17.243

59.553

7

Thủ Sỹ

16.283

45.941

8

Minh Phượng

13.900

17.935

9

Ngô Quyền

13.386

83.694

10

Hưng Đạo

12.063

69.985

11

Trung Dũng

10.000

15.000

12

Lệ Xá

7.349

18.988

13

Đức Thắng

6.848

22.204

14

Thụy Lôi

 

 

X

TP. HƯNG YÊN

127.243

587.752

1

Trung Nghĩa

64.459

318.644

2

Phú Cường

21.948

77.563

3

Liên Phương

9.534

35.251

4

Bảo Khê

8.419

67.944

5

Hùng Cường

8.391

32.343

6

Quảng Châu

7.559

19.565

7

Phương Chiểu

3.657

21.664

8

Hồng Nam

3.276

14.778

9

Tân Hưng

 

 

10

Hoàng Hanh