Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2277/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 02 tháng 7 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quyết định 115/2004/QĐ-TTg ngày 25/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001;
Căn cứ Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại Ngân hàng Thương mại;
Căn cứ Công văn số 07/TTg-KTTH ngày 03/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Căn cứ Thông tư số 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 2204/QĐ-UBND ngày 27/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1920/STC-TCDN ngày 10/6/2013 về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa, ý kiến của Sở Nội vụ tại Công văn số 539/SNV-TCBC ngày 14/6/2013; thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 750/STP-XDVB ngày 14/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Thanh Hóa, Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các ngành và các thành viên tham gia Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2277/QĐ-UBND ngày 02/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng tỉnh Thanh Hóa được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Quyết định 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Thông tin chung về Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước được thành lập theo Quyết định số 2204/QĐ-UBND ngày 27/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn tài trợ ODA… để bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định.
2. Địa vị pháp lý của Quỹ
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa là một tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa, hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu, không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chức năng bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoàn vốn và tự bù đắp 100% kinh phí hoạt động. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp trong nước.
3. Tên gọi của Quỹ: Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa.
Tên viết tắt: Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV Thanh Hóa.
4. Tên giao dịch quốc tế: Thanh Hoa province credit guarantee Fund for Medium - Small Enterprises.
5. Tên viết tắt tiếng Anh: THCGF.
6. Vốn điều lệ của Quỹ
Vốn điều lệ của Quỹ là 100 tỷ đồng (bằng chữ: một trăm tỷ đồng); bao gồm:
- Vốn điều lệ khi thành lập: 70 tỷ đồng, được hình thành từ các nguồn sau:
+ Ngân sách tỉnh cấp: 11 tỷ đồng;
+ Nguồn thu từ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước chưa nộp Quỹ SX: 47 tỷ đồng (gồm: Công ty TNHH MTV Đầu tư và Thương mại miền núi, Công ty TNHH MTV In báo, Công ty TNHH MTV Sông Mã, Tổng Công ty Xây dựng);
+ Cổ tức 05 Công ty Cổ phần thuộc tỉnh quản lý: 2 tỷ đồng (gồm: Công ty Cổ phần Môi trường Bỉm Sơn, Công ty Cổ phần Môi trường Sầm Sơn, Công ty Cổ phần Đường thủy nội địa, Công ty Cổ phần Quản lý đường bộ I, Công ty Cổ phần Quản lý đường bộ II).
+ Vốn tham gia đóng góp của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng là 10 tỷ đồng.
- Ngân sách tỉnh bổ sung theo lộ trình sau:
+ Năm 2014: Bổ sung 15 tỷ đồng;
+ Năm 2015: Bổ sung 15 tỷ đồng.
Việc tăng vốn điều lệ của Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính.
7. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: Nam Đại lộ Lê Lợi - xã Đông Hương - thành phố Thanh Hóa.
8. Thời gian hoạt động của Quỹ: 20 năm kể từ ngày có Quyết định thành lập.
Bộ máy tổ chức và điều hành Quỹ gồm có Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Ban điều hành Quỹ.
Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo đảm an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 5. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể của Quỹ
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể của Quỹ hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ của tổ chức đoàn thể và các quy định khác của pháp luật.
Điều 6. Quản lý nhà nước đối với Quỹ
1. UBND tỉnh Thanh Hóa trực tiếp quản lý hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quy định tại Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Sở Tài chính tỉnh Thanh Hóa trực tiếp chỉ đạo về chuyên môn hoạt động của Quỹ và thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định tại Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của pháp luật hiện hành.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy thác; mua Trái phiếu Chính phủ.
3. Thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhận ủy thác một số Quỹ khác do UBND tỉnh thành lập (nếu có).
1. Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn; đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
2. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định hiện hành.
3. Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Tài chính, Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo luật định; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của bảo lãnh tín dụng.
7. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao nhưng không được trái với quy định tại Quyết định 193/2001/QĐ-TTg và các quy định pháp luật liên quan khác.
1. Được yêu cầu pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ.
2. Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ.
3. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhận tài trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi, theo đúng pháp luật Việt Nam.
4. Có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định bảo lãnh tín dụng, trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án.
5. Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ tham gia bảo lãnh tín dụng.
6. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn về tài sản bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn vay qua bảo lãnh tín dụng, cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
7. Đề nghị tổ chức tín dụng chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện thấy khách hàng có những dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
8. Được tuyển chọn, hợp đồng lao động, bố trí, sử dụng và đào tạo cán bộ; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
9. Được ban hành các quy chế, quy trình hoạt động để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
10. Khi đến hạn trả nợ, nếu khách hàng được bảo lãnh không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; được đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan trích tài khoản của khách hàng tại các tổ chức đó không phân biệt tính chất nguồn gốc khoản thu để trả nợ cho Quỹ khi đến hạn, hết hạn trả nợ mà khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ.
11. Được nhận chính tài sản bảo đảm của các bên bảo đảm để thay thế cho nghĩa vụ của bên bảo đảm; được quyền khai thác, sử dụng, chuyển nhượng, bán các tài sản đó để thu hồi vốn.
12. Được sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để gửi tại các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp trong nước nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn của Quỹ nhưng phải bảo đảm an toàn.
13. Được thực hiện và tiếp nhận các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tăng cường năng lực cho Quỹ.
14. Được thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về bảo lãnh tín dụng.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
1. Hội đồng Quản lý quỹ có 07 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch UBND tỉnh; 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Tài chính; 01 Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Giám đốc Quỹ; 04 thành viên Hội đồng là lãnh đạo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Thanh Hóa, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa và đại diện các tổ chức tham gia góp vốn vào Quỹ (tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp có vốn góp cao nhất).
2. Hội đồng Quản lý quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm theo nhiệm kỳ 05 năm; các thành viên của Hội đồng Quản lý Quỹ không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ nào khác trong Quỹ (trừ Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý kiêm Giám đốc Quỹ hoạt động chuyên trách) và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải có kiến thức, kinh nghiệm về tài chính, tín dụng, đầu tư vốn, quản trị doanh nghiệp ít nhất 05 năm công tác. Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng ban Kiểm soát và Kế toán trưởng của Quỹ không được là người có liên quan của nhau (là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột).
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật thành viên của Hội đồng Quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Thành viên của Hội đồng Quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
5. Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Bị Toà án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước bỏ năng lực hành vi dân sự.
c) Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho cá nhân hoặc cho người khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Quỹ.
d) Vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ này.
đ) Khi có quyết định xử lý kỷ luật của UBND tỉnh.
6. Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức.
b) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
c) Không đảm bảo sức khỏe đảm nhận công việc.
d) Vắng mặt dài ngày vì những lý do khác (trốn, chết, mất tích v.v...).
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, đảm bảo an toàn và phát triển vốn.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản lý.
3. Ban hành Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ đối với các thành viên của Hội đồng Quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ; theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, ban hành Quy chế hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ và các quy định khác phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát;
5. Trình UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật thành viên Hội đồng Quản lý, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và Trưởng ban Kiểm soát của Quỹ.
6. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế, xử lý khoản chi lớn hơn thu trong quá trình hoạt động (nếu có) theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
7. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản lý Quỹ. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền; Hội đồng Quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.
8. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, thưởng; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
9. Trên cơ sở quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các phòng, ban nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu quả.
10. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật.
11. Xem xét và thông qua phương hướng hoạt động, kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; thẩm tra và thông qua báo cáo quyết toán của Quỹ.
12. Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành của Quỹ trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các quyết định, quy định của Hội đồng Quản lý Quỹ.
13. Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, bổ sung, sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho phù hợp với yêu cầu thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật.
14. Xem xét, giải quyết các khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
15. Trong quá trình Quỹ triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền nhưng do chưa có quy định hoặc quy định không phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế thì Hội đồng Quản lý được xem xét giải quyết cho phù hợp, đảm bảo điều kiện hoạt động tốt nhất cho Quỹ. Trường hợp phát sinh vướng mắc vượt thẩm quyền, Hội đồng Quản lý báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
16. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của UBND tỉnh nhưng không được trái với quy định tại Quyết định số 193/2001/ QĐ-TTg và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 12. Trách nhiệm của Hội đồng Quản lý Quỹ trong việc bảo toàn và phát triển vốn
Hội đồng Quản lý Quỹ có trách nhiệm tuân thủ đúng quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức, hoạt động của Quỹ. Hội đồng Quản lý Quỹ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về việc bảo toàn và phát triển vốn của Quỹ. Trong trường hợp quyết định do Hội đồng Quản lý Quỹ thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, gây thất thoát về vốn và tài sản của Quỹ thì các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho Quỹ; các thành viên phản đối thông qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm.
Điều 13. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn, tài sản và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 13 Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản lý.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ; có quyền huỷ bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng Quản lý ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý hoặc cho thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền và không được ủy quyền lại cho người khác về các nội dung nhiệm vụ đã được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền thực hiện.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 14. Chế độ làm việc của Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng Quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 03 tháng một lần để xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng Quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Hội đồng Quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, hoặc Giám đốc Quỹ, hoặc Trưởng ban Kiểm soát, hoặc trên 50% số thành viên của Hội đồng Quản lý Quỹ đề nghị.
2. Các cuộc họp của Hội đồng Quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 5/7 thành viên của Hội đồng tham dự. Thành viên Hội đồng Quản lý vắng mặt phải thông báo lý do bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp không tổ chức họp, việc xin ý kiến các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản, hộp thư thoại.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới các thành viên Hội đồng Quản lý tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày họp.
4. Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Hội đồng Quản lý có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ có hiệu lực khi có trên 50% số thành viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của Chủ tọa cuộc họp là quyết định cuối cùng.
5. Thành viên Hội đồng Quản lý có ý kiến khác với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý thì có quyền bảo lưu ý kiến của mình và được báo cáo với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; trong thời gian chưa có quyết định của cơ quan có thẩm quyền vẫn phải chấp hành Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý. Ý kiến bảo lưu được lập thành văn bản, có chữ ký của người bảo lưu và được lưu trữ kèm theo nghị quyết, quyết định có liên quan của phiên họp.
6. Hội đồng Quản lý họp để thảo luận nội dung công việc mà công việc đó có liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước của tỉnh thì phải mời đại diện có thẩm quyền của các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan dự họp; nội dung công việc có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong cơ quan Quỹ thì phải mời đại diện Công đoàn Quỹ đến dự. Đại diện của cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu nhưng không tham gia biểu quyết.
7. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng Quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp và được tất cả các thành viên tham dự cuộc họp ký. Trường hợp kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý thì phải được gửi tới tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
8. Chủ tịch Hội đồng Quản lý thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng Quản lý có thể ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý ký thay.
9. Các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ và các đơn vị có liên quan.
10. Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của Quỹ theo yêu cầu của Hội đồng Quản lý.
11. Các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin được cung cấp.
12. Chi phí hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ, kể cả tiền lương và phụ cấp cho các thành viên Hội đồng Quản lý và bộ phận giúp việc Hội đồng Quản lý được tính vào chi phí quản lý của Quỹ bảo lãnh tín dụng; Giám đốc Quỹ bảo đảm các điều kiện và phương tiện làm việc cần thiết cho Hội đồng Quản lý.
Điều 15. Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ có 03 thành viên, gồm: Trưởng ban hoạt động chuyên trách và 02 thành viên hoạt động kiêm nhiệm (01 thành viên của Sở Tài chính và 01 thành viên của Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Thanh Hóa).
2. Trưởng ban Kiểm soát do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ. Trưởng ban Kiểm soát phải có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, tốt nghiệp đại học thuộc một trong các chuyên ngành tài chính, kế toán, ngân hàng; đồng thời, phải có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật các thành viên của Ban Kiểm soát do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát. Thành viên Ban Kiểm soát phải có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, tốt nghiệp đại học và có ít nhất 02 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực kinh tế, tài chính - ngân hàng.
4. Nhiệm kỳ của các thành viên Ban Kiểm soát là 03 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
5. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước bỏ năng lực hành vi dân sự.
c) Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho cá nhân hoặc cho người khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Quỹ.
d) Vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ này.
đ) Khi có quyết định xử lý kỷ luật của UBND tỉnh hoặc của cơ quan quản lý.
6. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức.
b) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
c) Không đảm bảo sức khỏe đảm nhận công việc.
d) Vắng mặt dài ngày vì những lý do khác (trốn, chết, mất tích v.v...).
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát hoạt động theo quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản lý kiểm soát toàn bộ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng:
1. Lập kế hoạch thực hiện và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng Quản lý Quỹ. Trưởng ban Kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng Quản lý hoặc trong trường hợp không được Chủ tịch Hội đồng Quản lý chấp thuận thì đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp bất thường để báo cáo những vấn đề khẩn cấp làm phương hại đến hoạt động của Quỹ.
2. Tiến hành công việc một cách độc lập theo chương trình đã được Hội đồng Quản lý Quỹ thông qua.
3. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ trương, chính sách, chế độ, thể lệ nghiệp vụ trong hoạt động của Quỹ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ, đảm bảo an toàn tài sản Nhà nước, tài sản của Quỹ; báo cáo với Hội đồng Quản lý Quỹ kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị các biện pháp xử lý.
4. Có trách nhiệm trình bày báo cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, kết quả thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc họp của Hội đồng Quản lý Quỹ nhưng không được tham gia biểu quyết.
5. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng Quản lý Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh về những hoạt động có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thua lỗ hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ; xem xét, trình Hội đồng Quản lý Quỹ giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân có quan hệ với Quỹ bảo lãnh tín dụng.
6. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng Quản lý Quỹ chấp thuận.
7. Trưởng ban Kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng Quản lý Quỹ và pháp luật về hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng Quản lý Quỹ; về lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để báo cáo sai sự thật gây ảnh hưởng đến uy tín, quyền lợi của các tổ chức và cá nhân.
8. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban Kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
9. Chi phí hoạt động của Ban Kiểm soát (trong đó bao gồm cả lương, phụ cấp của các thành viên Ban Kiểm soát) được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ bảo đảm các điều kiện và phương tiện làm việc cần thiết cho Ban Kiểm soát.
10. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Hội đồng Quản lý và các quy định hiện hành của pháp luật.
1. Ban điều hành của Quỹ có Giám đốc do 01 Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ kiêm nhiệm, 01 Phó Giám đốc và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Ban điều hành Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách và theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ban điều hành Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ. Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ. Nhiệm kỳ của Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
4. Biên chế lao động: Ban điều hành Quỹ có 09 người, gồm: Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và 06 cán bộ, viên chức. Ngoài ra, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, khối lượng công việc và khả năng tài chính, Giám đốc Quỹ được ký hợp đồng lao động, bảo đảm cho việc thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Giám đốc Quỹ phải có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, tốt nghiệp đại học thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng; đồng thời, phải có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
a) Cùng với Chủ tịch Hội đồng Quản lý ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để quản lý, sử dụng theo Điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
b) Điều hành và quyết định các vấn đề có liên quan đến các hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng pháp luật, theo Điều lệ này và quyết định của Hội đồng Quản lý; chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
c) Được phép đại diện cho Quỹ đối với các quan hệ trong và ngoài nước; đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể, và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.
d) Xây dựng chiến lược phát triển, phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng chiến lược, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính trình Hội đồng Quản lý thông qua để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt; quản lý điều hành các hoạt động của Quỹ theo đúng Điều lệ này và các quyết định của Hội đồng Quản lý, các quy định pháp luật khác có liên quan.
đ) Xây dựng, trình Hội đồng Quản lý Quỹ thông qua, ban hành các văn bản về: Định mức kinh tế - kỹ thuật; Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ; Quy chế lao động, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật... áp dụng chung cho Quỹ.
e) Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành để ban hành quy trình nghiệp vụ hoạt động của Quỹ.
g) Lập phương án phân phối chênh lệch thu lớn hơn chi của Quỹ, trích lập và sử dụng các quỹ, trình Hội đồng quản lý quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
h) Đề nghị Hội đồng Quản lý trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ; thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, đào tạo cán bộ và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trưởng, phó các phòng nghiệp vụ và tương đương trở xuống.
i) Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Hội đồng Quản lý, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật; ký các văn bản thuộc phạm vi điều hành của Giám đốc Quỹ.
k) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm soát và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
l) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý, UBND tỉnh và Bộ Tài chính; báo cáo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các nội dung hoạt động của Quỹ.
m) Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
n) Ban hành các văn bản, nội quy, quy chế làm việc nội bộ để làm căn cứ triển khai thực hiện.
o) Trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch họa, báo động, sự cố…) được quyền áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định đó, sau đó phải báo cáo ngay Hội đồng Quản lý và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tiếp.
p) Ký các văn bản, hợp đồng, chứng thư của Quỹ trong công tác đối nội, đối ngoại theo quy định của pháp luật.
q) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Hội đồng Quản lý Quỹ quy định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Điều 19. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ; do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng Quản lý xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Quỹ; thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động của Quỹ khi được ủy quyền; được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
Phó Giám đốc Quỹ phải có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, tốt nghiệp đại học thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng; đồng thời, phải có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng.
2. Kế toán trưởng phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn; có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về phần việc được Giám đốc phân công phụ trách.
Điều 20. Bộ máy nghiệp vụ
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Điều hành Quỹ do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ; có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng Quản lý và Giám đốc Quỹ giao.
2. Lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo quy định của pháp luật sau khi tham khảo ý kiến của Hội đồng Quản lý Quỹ.
3. Lãnh đạo các phòng nghiệp vụ và cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
4. Lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ phải có bằng đại học thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính và ngân hàng, phải có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng và đầu tư.
5. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ thực tế, việc tăng giảm tổng số lao động hàng năm của Quỹ do Hội đồng quản lý quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc.
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 21. Mục tiêu và đối tượng bảo lãnh tín dụng
1. Mục tiêu của Quỹ bảo lãnh tín dụng: Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa huy động bổ sung nguồn vốn phục vụ kinh doanh, đầu tư, ứng dụng thiết bị công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, phát huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, tăng năng suất, hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường, tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động, đóng góp vào nguồn thu ngân sách ngày càng tăng của địa phương.
2. Các đối tượng được cấp bảo lãnh tín dụng
Quỹ xem xét cấp bảo lãnh tín dụng cho các khách hàng hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa là những đối tượng sau:
2.1. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được xếp vào loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
2.2. Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2.3. Các hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
2.4. Các chủ trang trại, các hộ nông dân, ngư dân... thực hiện dự án nuôi thủy sản, đánh bắt xa bờ, trồng cây công nghiệp, chăn nuôi.
1. Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay của khách hàng tại tổ chức tín dụng.
2. Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thỏa thuận trong các hợp đồng liên quan.
Điều 23. Điều kiện được bảo lãnh tín dụng
Các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 21 Điều lệ này được Quỹ bảo lãnh tín dụng khi đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh sau khi thẩm định có tính khả thi, có khả năng hoàn trả vốn vay.
3. Có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 15% tổng giá trị Dự án đầu tư; có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại Quỹ hoặc tại tổ chức tín dụng tối thiểu bằng 30% giá trị khoản vay và theo các quy định pháp luật liên quan.
4. Không có các khoản nợ đọng thuế, nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác tại thời điểm cấp bảo lãnh tín dụng.
5. Các trường hợp cá biệt khác, doanh nghiệp không hội đủ điều kiện trên nhưng xét thấy cần thiết phải hỗ trợ bảo lãnh tín dụng để vay vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển thì Giám đốc Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 24. Mức bảo lãnh tín dụng
1. Số tiền được bảo lãnh tối đa bằng 100% số nợ gốc và lãi phát sinh theo Hợp đồng bảo lãnh tín dụng ký giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
2. Đồng tiền bảo lãnh là đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
3. Mức bảo lãnh tín dụng:
- Quỹ bảo lãnh tín dụng chỉ cấp bảo lãnh tín dụng tối đa bằng 80% chênh lệch giữa giá trị khoản vay và tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng tại tổ chức tín dụng.
- Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một khách hàng hoặc dự án không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 25. Thời hạn bảo lãnh tín dụng
Thời hạn bảo lãnh tín dụng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa khách hàng và tổ chức tín dụng.
Điều 26. Phí bảo lãnh tín dụng
Phí thẩm định hồ sơ, phí bảo lãnh tín dụng, thời hạn thu phí bảo lãnh được ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ và khách hàng, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng và quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 27. Hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng
1. Đơn xin bảo lãnh tín dụng của khách hàng.
2. Các văn bản, tài liệu chứng minh khách hàng có đủ điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 23 Điều lệ này.
Điều 28. Thẩm định hồ sơ và quyết định bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ có trách nhiệm thẩm định tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu; tính khả thi, khả năng hoàn trả vốn của dự án phát triển sản xuất kinh doanh do khách hàng gửi đến. Tùy theo từng dự án, Quỹ có thể phối hợp với tổ chức tín dụng thẩm định hồ sơ đề nghị vay và bảo lãnh của khách hàng.
2. Quỹ có trách nhiệm xây dựng quy trình thẩm định hồ sơ xin cấp bảo lãnh tín dụng của khách hàng theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và quyết định bảo lãnh tín dụng.
3. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng, Quỹ phải xem xét, quyết định việc bảo lãnh hay không bảo lãnh cho khách hàng. Quyết định bảo lãnh cho khách hàng được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Hợp đồng bảo lãnh tín dụng giữa Quỹ, Tổ chức tín dụng và khách hàng, đồng thời, phát hành thư bảo lãnh tín dụng cho các tổ chức tín dụng theo từng hợp đồng vay vốn. Trường hợp từ chối không bảo lãnh, Quỹ phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối bảo lãnh.
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia Hợp đồng bảo lãnh tín dụng
1. Quyền và nghĩa vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ, tài liệu liên quan và chứng minh đủ điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 23 Điều lệ này;
b) Thực hiện thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh do khách hàng gửi đến;
c) Thu phí bảo lãnh tín dụng theo quy định;
d) Phối hợp với tổ chức tín dụng kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn và hoàn trả nợ của khách hàng;
e) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo cam kết với tổ chức tín dụng và khách hàng;
g) Có quyền từ chối bảo lãnh tín dụng đối với khách hàng không phải là đối tượng hoặc không đủ điều kiện tại Điều 21 và Điều 23 Điều lệ này;
h) Đề nghị tổ chức tín dụng chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện thấy khách hàng có những dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng;
i) Cung cấp thông tin và báo cáo định kỳ, đột xuất cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành; đồng thời, tổ chức tín dụng có trách nhiệm thông báo ngay cho Quỹ bảo lãnh tín dụng khi có quyết định xử lý cơ cấu lại nợ của khách hàng.
3. Quyền và nghĩa vụ của người được bảo lãnh
a) Yêu cầu Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng;
b) Cung cấp đầy đủ các thông tin và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh theo yêu cầu của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin và tài liệu này;
c) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ bảo lãnh tín dụng và tổ chức tín dụng;
d) Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, sử dụng vốn vay đúng mục đích;
đ) Nộp phí bảo lãnh tín dụng cho Quỹ bảo lãnh tín dụng đầy đủ, đúng thời hạn;
e) Phải bồi hoàn đầy đủ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng về những khoản nợ, lãi và chi phí phát sinh mà Quỹ bảo lãnh tín dụng đã trả thay.
g) Có trách nhiệm phối hợp với Quỹ Bảo lãnh tín dụng và tổ chức tín dụng trong việc xử lý nợ, xử lý tài sản để hoàn trả nợ vay.
Điều 30. Quyền lợi của các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng sẽ được chia lãi hàng năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 40 của Điều lệ này.
2. Các tổ chức tín dụng tham gia góp vốn vào Quỹ Bảo lãnh tín dụng sẽ được ưu tiên bảo lãnh tín dụng cho khách hàng có vay vốn tại tổ chức tín dụng đó.
3. Nếu tổ chức góp vốn là doanh nghiệp sẽ được ưu tiên xem xét về việc cấp bảo lãnh tín dụng.
Điều 31. Bội số bảo lãnh tín dụng
Bội số bảo lãnh tín dụng của Quỹ trong 03 năm đầu không vượt quá 05 lần so với vốn hoạt động; những năm tiếp theo, thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 32. Thực hiện cam kết bảo lãnh
1. Khi đến hạn khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng đã áp dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ (bao gồm cả giãn nợ, gia hạn nợ...) mà khách hàng vẫn không trả được nợ, tổ chức tín dụng phải thông báo bằng văn bản cho Quỹ.
2. Sau khi nhận được thông báo của tổ chức tín dụng, Quỹ phải tiến hành kiểm tra, xác minh, nếu phù hợp với cam kết bảo lãnh tín dụng thì trả nợ cho tổ chức tín dụng thay cho khách hàng theo phần trách nhiệm cam kết bảo lãnh tín dụng của mình.
Điều 33. Nhận nợ và bồi hoàn bảo lãnh
Khách hàng được bảo lãnh có trách nhiệm nhận nợ bắt buộc và hoàn trả Quỹ số tiền Quỹ đã trả thay cho khách hàng được bảo lãnh.
Kể từ thời điểm Quỹ trả thay cho khách hàng, khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn theo quy định của pháp luật đối với tín dụng thương mại trên số tiền Quỹ đã trả thay.
Điều 34. Xử lý rủi ro bảo lãnh
1. Trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hoàn trả theo hợp đồng cho vay bắt buộc do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại tài sản, do Nhà nước điều chỉnh chính sách thì được khoanh nợ, xóa nợ hoặc miễn giảm lãi tiền vay theo quy định của pháp luật;
2. Đối với trường hợp chuyển đổi sở hữu, xử lý khó khăn về tài chính cho khách hàng đang có nợ vay bắt buộc của Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng ban hành;
3. Trường hợp Quỹ dự phòng nghiệp vụ không đủ để cho vay bắt buộc đối với khách hàng và bù đắp những khoản nợ đã cho vay bắt buộc nhưng không thu hồi được thì Quỹ bảo lãnh tín dụng được sử dụng số vốn hoạt động của mình để thực hiện nghĩa vụ cam kết bảo lãnh thay cho khách hàng.
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 35. Vốn hoạt động của Quỹ
1. Vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng được hình thành từ các nguồn sau:
a) Vốn điều lệ: là tổng số vốn do các tổ chức, cá nhân góp và được ghi vào điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Vốn điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng được hình thành từ các nguồn: vốn cấp của Ngân sách tỉnh; vốn góp của các tổ chức tín dụng; vốn góp của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; vốn góp của các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (bao gồm cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) cho mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp tác xã, các chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp.
c) Vốn tự bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
d) Vốn từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách của tỉnh hàng năm và nguồn thu từ cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước theo quy định.
đ) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nhưng không được thấp hơn mức quy định của Chính phủ và phải thông báo cho Bộ Tài chính.
1. Vốn nhận ủy thác từ ngân sách nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo quy định pháp luật liên quan.
2. Vốn nhận ủy thác không thuộc vốn hoạt động của Quỹ.
Điều 37. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả, đảm bảo an toàn theo các quy định sau:
1. Cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng theo quy định tại Điều lệ này.
2. Đầu tư mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng tối đa không quá 7% vốn điều lệ của Quỹ. Toàn bộ công tác đầu tư, mua sắm tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư, xây dựng và mua sắm hàng hoá, tài sản. Hằng năm, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố định, trình Hội đồng Quản lý xem xét, phê duyệt và thực hiện công tác đầu tư, mua sắm trong phạm vi kế hoạch được duyệt.
3. Gửi tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp trong nước.
4. Mua Trái phiếu Chính phủ.
5. Thực hiện nghĩa vụ cam kết bảo lãnh của Quỹ đối với tổ chức tín dụng khi khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho tổ chức tín dụng.
Điều 38. Quỹ dự phòng nghiệp vụ
Quỹ dự phòng nghiệp vụ được trích lập từ chi phí bằng 50% số phí bảo lãnh tín dụng thu được từ khách hàng. Quỹ dự phòng nghiệp vụ dùng để:
1. Cho vay bắt buộc đối với khách hàng theo phần trách nhiệm cam kết bảo lãnh của Quỹ trong trường hợp khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho tổ chức tín dụng. Số nợ cho vay bắt buộc mà Quỹ bảo lãnh tín dụng thu hồi được sẽ được bồi hoàn vào Quỹ dự phòng nghiệp vụ;
2. Bù đắp những khoản nợ đã cho khách hàng vay bắt buộc nhưng không thu hồi được nợ. Việc xử lý tài chính đối với những khoản cho vay bắt buộc nhưng không thu được, Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành và quy định của pháp luật;
3. Trường hợp Quỹ dự phòng nghiệp vụ không đủ để cho vay bắt buộc đối với khách hàng và bù đắp những khoản nợ đã cho vay bắt buộc nhưng không thu hồi được nợ thì Quỹ bảo lãnh tín dụng được sử dụng vốn hoạt động của mình để thực hiện nghĩa vụ cam kết bảo lãnh thay cho khách hàng.
Điều 39. Chế độ tiền lương, phụ cấp
Chế độ tiền lương, phụ cấp của các thành viên Hội đồng quản lý và Ban Kiểm soát Quỹ; của các bộ, viên chức, lao động Ban Điều hành Quỹ thực hiện theo chế độ và quy định hiện hành của Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp.
Điều 40. Thu nhập, chi phí và chênh lệch thu - chi của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Thu nhập của Quỹ bảo lãnh tín dụng là các khoản thực thu trong năm, bao gồm:
a) Thu phí bảo lãnh tín dụng;
b) Thu phí thẩm định hồ sơ xin cấp bảo lãnh tín dụng;
c) Thu lãi tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp trong nước;
d) Thu lãi đầu tư trái phiếu Chính phủ;
đ) Thu lãi nợ cho vay quá hạn (cho vay bắt buộc) đối với khách hàng;
e) Thu khác, bao gồm cả thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định,...
Các khoản thu của Quỹ bảo lãnh tín dụng được hạch toán đầy đủ vào thu nhập và phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
2. Chi phí của Quỹ bảo lãnh tín dụng: là khoản thực chi cần thiết cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ. Mức chi, đối tượng chi được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có quy định, Quỹ bảo lãnh tín dụng căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Các khoản chi phí phải nằm trong kế hoạch tài chính năm đã được Hội đồng quản lý phê duyệt, bao gồm:
a) Chi phí hoạt động bảo lãnh tín dụng, gồm:
- Chi trích lập Quỹ dự phòng nghiệp vụ.
- Các khoản chi khác phát sinh trong quá trình cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng.
b) Chi cho người lao động, gồm:
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản chi mang tính chất tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc trực tiếp tại Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Chi phụ cấp cho thành viên Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm soát làm việc bán chuyên trách.
- Các khoản chi ăn ca, chi lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi trang phục giao dịch, chi trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định hiện hành.
- Chi phí Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí Công đoàn.
c) Chi cho hoạt động quản lý công vụ:
- Chi mua vật tư văn phòng: vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm.
- Chi về cước phí bưu điện và truyền tin.
- Chi về điện nước, vệ sinh cơ quan, bảo vệ môi trường, y tế cơ quan.
- Chi về xăng dầu phục vụ cho công việc của cơ quan.
- Chi về công tác phí cho cán bộ đi công tác trong và ngoài nước theo chế độ quy định.
- Chi lễ tân, giao dịch đối ngoại, khánh tiết, hội nghị, tuyên truyền, quảng cáo.
- Chi đào tạo tập huấn và nghiên cứu khoa học.
- Các khoản chi phí quản lý khác.
d) Chi về tài sản:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định được áp dụng theo quy định của Nhà nước với doanh nghiệp.
- Chi mua bảo hiểm tài sản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, thuê tài sản, mua sắm công cụ lao động.
- Chi về nhượng bán, thanh lý tài sản (bao gồm cả phần giá trị còn lại của các tài sản thanh lý, nhượng bán).
đ) Chi về nộp thuế, phí, lệ phí;
e) Các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ khác theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
3. Chênh lệch thu chi
Chênh lệch thu chi tài chính hằng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí hợp lý, hợp lệ sau khi thực hiện các nghĩa vụ về thuế; được xử lý như sau:
a) Trường hợp thu nhập lớn hơn chi phí
- Trích 15% để lập Quỹ dự trữ bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Trích 10% để hình thành Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và Quỹ dự phòng nghiệp vụ.
- Trích 30% để hình thành Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ: để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới trang thiết bị, điều kiện làm việc của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa bằng 03 (ba) tháng lương thực hiện trong năm.
Quỹ khen thưởng dùng để khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cán bộ, công nhân viên làm việc trong Quỹ bảo lãnh tín dụng; thưởng cho các cá nhân và tổ chức ngoài Quỹ bảo lãnh tín dụng có quan hệ kinh tế với Quỹ bảo lãnh tín dụng đã hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng đóng góp có hiệu quả vào hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Quỹ phúc lợi dùng để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bảo dưỡng các công trình phúc lợi của Quỹ bảo lãnh tín dụng; chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ nhân viên Quỹ bảo lãnh tín dụng; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ nhân viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Số còn lại được dùng để chia lãi cho các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn thành lập Quỹ;
b) Trường hợp thu nhập nhỏ hơn chi phí
Quỹ bảo lãnh tín dụng được quyền chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí không quá 05 năm. Sau 05 năm nếu không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí, Quỹ bảo lãnh tín dụng báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định giảm vốn hoạt động, tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 41. Nghĩa vụ thuế của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Hoạt động bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Các loại thuế, phí, lệ phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 42. Chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán
1. Quỹ Bảo lãnh tín dụng thực hiện chế độ tài chính, kế toán theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Quỹ Bảo lãnh tín dụng hạch toán độc lập; tổ chức thực hiện công tác kế toán, mở sổ sách kế toán, ghi chép chứng từ và lập báo cáo quyết toán tài chính theo hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành.
Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 (năm dương lịch).
Năm tài chính đầu tiên của Quỹ bảo lãnh tín dụng tính từ ngày có Quyết định thành lập đến 31 tháng 12 (năm dương lịch) của năm đó.
Năm tài chính cuối cùng của Quỹ bảo lãnh tín dụng tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày có Quyết định giải thể, sáp nhập, phá sản (năm dương lịch) của năm đó.
4. Quỹ chấp hành chế độ kiểm toán đối với các Báo cáo tài chính của Quỹ do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện theo quy định.
CÁC MỐI QUAN HỆ CỦA QUỸ VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO, KIỂM TRA
1. Đối với UBND tỉnh
Quỹ bảo lãnh tín dụng chịu sự chỉ đạo toàn diện của UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh trong việc thực hiện bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; đồng thời tổ chức triển khai các Quyết định, Chỉ thị và văn bản khác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Đối với các cơ quan chuyên môn ở Bộ, ngành Trung ương
Quỹ bảo lãnh tín dụng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và chấp hành các chế độ báo cáo theo quy định.
3. Đối với các Sở, cơ quan ngang Sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh
Quỹ bảo lãnh tín dụng có mối quan hệ bình đẳng, phối hợp để thực hiện tốt những nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm thực hiện tốt những hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành của các Sở, cơ quan ngang Sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh có liên quan đến các hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để hướng dẫn, giám sát và kiểm tra các hoạt động của các đối tượng có liên quan đến việc bảo lãnh tín dụng.
5. Đối với các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng
Quỹ Bảo lãnh tín dụng quan hệ với các tổ chức tín dụng với tư cách là người bảo lãnh tín dụng cho khách hàng có vay tiền tại tổ chức tín dụng, trên cơ sở các thỏa thuận cam kết bảo lãnh tín dụng theo nội dung hợp đồng bảo lãnh tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.
Quỹ bảo lãnh tín dụng sẽ phối hợp chặt chẽ với các tổ chức tín dụng thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh, xác định khả năng tài chính của các khách hàng để đôn đốc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho tổ chức tín dụng cho vay vốn và các vấn đề khác có liên quan đến bảo lãnh.
6. Đối với khách hàng
Quỹ Bảo lãnh tín dụng quan hệ với khách hàng với tư cách là người cấp bảo lãnh tín dụng, trên cơ sở các thỏa thuận cam kết bảo lãnh tín dụng theo nội dung hợp đồng bảo lãnh tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 44. Chế độ thông tin, báo cáo và kiểm tra
1. Đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng
a) Căn cứ quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động bảo lãnh tín dụng, tình hình hoạt động chung để lập và gửi cho UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quí và năm các báo cáo sau:
- Bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả thu chi tài chính. Mẫu biểu báo cáo tài chính được lập theo quy định về chế độ kế toán hiện hành.
- Tình hình cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng, tình hình dư nợ cho vay bắt buộc và khả năng thu hồi theo mẫu biểu đính kèm.
Báo cáo tài chính hàng năm phải phản ánh một cách trung thực và khách quan tình hình lỗ, lãi của Quỹ trong năm tài chính và tình hình hoạt động của Quỹ cho đến thời điểm lập báo cáo.
b) Thời hạn gửi báo cáo: Báo cáo quí được gửi chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quí. Báo cáo năm được gửi chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
c) Quỹ Bảo lãnh tín dụng được trao đổi thông tin với các tổ chức tín dụng có liên quan về tình hình hoạt động của khách hàng được Quỹ bảo lãnh vay vốn.
d) Quỹ Bảo lãnh tín dụng được quyền từ chối yêu cầu của các tổ chức, cá nhân về cung cấp thông tin liên quan đến tài sản, tình hình hoạt động của khách hàng được Quỹ Bảo lãnh tín dụng bảo lãnh vay vốn, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
2. Đối với các tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng có trách nhiệm thông tin, báo cáo kịp thời cho Quỹ Bảo lãnh tín dụng về tình hình cho vay, thu hồi nợ đối với khách hàng được bảo lãnh tín dụng. Nội dung chế độ thông tin báo cáo của tổ chức tín dụng do các bên thỏa thuận và được ghi trong Hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
3. Đối với khách hàng
Khách hàng có trách nhiệm báo cáo Quỹ bảo lãnh tín dụng định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động có liên quan đến giao dịch được bảo lãnh.
Nội dung báo cáo, chế độ kiểm tra của Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với khách hàng do các bên thoả thuận và được ghi trong Hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
Điều 45. Xử lý tranh chấp và tố tụng
Mọi tranh chấp và tố tụng giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xử lý theo pháp luật hiện hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 46. Tổ chức lại và giải thể Quỹ
Việc tổ chức lại, sắp xếp, sáp nhập, giải thể hoặc thành lập các đơn vị trực thuộc Quỹ Bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định của UBND tỉnh và các quy định hiện hành của pháp luật đối với doanh nghiệp; do Hội đồng Quản lý Quỹ thông qua theo phương án đề nghị của Giám đốc và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Khi có quyết định giải thể, Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập Ban Thanh lý tài sản Quỹ để tiến hành các quy định cụ thể theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng phải được Hội đồng Quản lý Quỹ thông qua và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 125/2009/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 165/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 165/2008/QĐ-UBND ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 19/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 165/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Quyết định 2203/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa
- 5Nghị quyết 04/2014/NQ-HĐND về Đề án thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 7849/QĐ-UBND năm 2014 quy định các loại phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng tại Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng
- 7Quyết định 2154/QĐ-UBND năm 2015 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng
- 8Quyết định 5110/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa
- 1Quyết định 193/2001/QĐ-TTg về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 115/2004/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định 193/2001/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 93/2004/TT-BTC hướng dẫn Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 6Quyết định 125/2009/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 165/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 8Quyết định 165/2008/QĐ-UBND ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Quyết định 03/2011/QĐ-TTg về Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các ngân hàng thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 19/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 165/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 11Công văn 07/TTg-KTTH năm 2013 về bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2204/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa
- 13Quyết định 2203/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa
- 14Nghị quyết 04/2014/NQ-HĐND về Đề án thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Định
- 15Quyết định 7849/QĐ-UBND năm 2014 quy định các loại phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng tại Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng
- 16Quyết định 2154/QĐ-UBND năm 2015 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 2277/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 2277/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Trịnh Văn Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra