- 1Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 5Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 9Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2275/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 06 tháng 12 năm 2017 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 51/NQ-CP NGÀY 19/6/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 49-KH/TU NGÀY 19/6/2017 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TW NGÀY 18/11/2016 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ “VỀ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ NỢ CÔNG ĐỂ BẢO ĐẢM NỀN TÀI CHÍNH QUỐC GIA AN TOÀN, BỀN VỮNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19/6/2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07- NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn bền vững;
Căn cứ Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 19/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị “về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19/6/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 19/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững”;
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Chương trình này tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Giám đốc Sở Tài chính theo dõi việc triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình và đề xuất xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 51/NQ-CP NGÀY 19/6/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 49-KH/TU NGÀY 19/6/2017 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(Ban hành kèm Quyết định số 2275/QĐ-UBND tỉnh ngày 06/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục tiêu chung:
Cơ cấu lại ngân sách địa phương và quản lý nợ chính quyền địa phương theo hướng bảo đảm an toàn tài chính của tỉnh, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường huy động, quản lý, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển văn hóa, con người, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tỷ lệ thu nội địa giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 10%/năm, phấn đấu thu nội địa tăng 1,67 lần so giai đoạn 2011-2015.
- Sau năm 2020, tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước so với GDP được duy trì ở mức ổn định hợp lý.
- Tỷ lệ chi ngân sách giai đoạn 2016-2020, tăng bình quân 4%/năm, tỷ trọng chi đầu tư phát triển tăng từ 32% lên 35%; tỷ trọng chi thường xuyên từ 68% giảm xuống còn 65%. Sau năm 2020, qui mô chi xác định phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, khả năng cân đối nguồn lực, bảo đảm an toàn nợ công.
- Mức dư nợ vay của ngân sách địa phương không vượt quá 20% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp
3. Yêu cầu
Cụ thể hóa các chủ trương và giải pháp chủ yếu về cơ cấu lại ngân sách địa phương và quản lý nợ chính quyền địa phương để bảo đảm nền tài chính an toàn, bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp. Xác định rõ nhiệm vụ của các ngành, các cấp; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương quán triệt đầy đủ các quan điểm chỉ đạo theo Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19/6/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 19/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; trọng tâm là xác định những nội dung cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo nguyên tắc triệt để tiết kiệm chi, chống lãng phí, tổ chức sắp xếp lại bộ máy, biên chế theo hướng tinh gọn, tập trung; siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính- ngân sách nhà nước, tăng cường công khai minh bạch và trách nhiệm về thu, chi ngân sách nhà nước, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công; đẩy mạnh cải cách khu vực sự nghiệp công lập; thúc đẩy xã hội hóa, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển.
2. Tuyên truyền, giáo dục sâu rộng tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, pháp luật về ngân sách nhà nước, quản lý nợ công; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra các vi phạm.
- Tổng kết, đánh giá việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, pháp luật về ngân sách nhà nước, quản lý nợ công và pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xác định và xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra vi phạm.
- Đổi mới tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến trong toàn bộ hệ thống chính trị và xã hội về tư tưởng, ý thức tiết kiệm, chống lãng phí, tuân thủ pháp luật về thu - chi ngân sách và nợ công, đặc biệt là những lĩnh vực, khâu dễ xảy ra vi phạm, tham nhũng, lãng phí.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử và xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật các hành vi tham nhũng, lãng phí; các hành vi vi phạm quy định quản lý tài chính - ngân sách, nợ công và quy định về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Rà soát, hoàn thiện công tác kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, đảm bảo phản ánh trung thực, bao quát tài sản, thu nhập và nguồn gốc hình thành.
3. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp của tỉnh. Từ nay đến năm 2020 đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp theo hướng phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và kết cấu hạ tầng. Thực hiện tốt chính sách trung ương và tỉnh về hỗ trợ doanh nghiệp, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ để đồng hành cùng sự phát triển của doanh nghiệp. Triển khai tổ chức thực hiện tốt Đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp Trà Vinh giai đoạn 2017-2020. Tiếp tục cải cách công tác quản lý thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, về tự khai, tự nộp thuế qua mạng và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ của mình quản lý khai thác tốt tài sản, đất đai, các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển.
4. Thực hiện tốt các quy định của Luật ngân sách nhà nước, từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng hợp lý tỉ trọng chi đầu tư, giảm dần tỉ trọng chi thường xuyên, cụ thể:
- Đẩy mạnh thực hiện tinh giảm biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức theo quy định tại Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; tiếp tục thực hiện việc rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; sắp xếp chức danh, số lượng những người hoạt động không chuyên trách theo quy định của Trung ương.
- Đẩy nhanh thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công đủ điều kiện. Hằng năm, giảm dần sự hỗ trợ từ ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, tăng dần tự chủ của các đơn vị. Tính đúng, tính đủ các chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công đối với các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, môi trường, sự nghiệp kinh tế khác... tạo điều kiện tăng dần các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động. Thực hiện lộ trình tăng thu hàng năm một cách hợp lý, phấn đấu từng bước tự cân đối ngân sách địa phương.
- Thực hiện giãn tiến độ hoặc tạm dừng thực hiện một số khoản chi chưa thực sự cấp thiết trong dự toán được giao hàng năm như: mua sắm ô tô công, tài sản có giá trị lớn chưa thực sự cần thiết... tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công; cắt giảm tối đa và công khai các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, khởi công khánh thành công trình và đi công tác nước ngoài từ ngân sách nhà nước; thực hiện thí điểm việc khoán xe công.
- Đổi mới công tác quản lý chi ngân sách theo hướng cơ cấu lại các khoản chi không cần thiết, tăng cường đổi mới khu vực sự nghiệp công lập tạo mức đột phá về chất lượng, hiệu quả; có chính sách hỗ trợ phù hợp cho đối tượng chính sách, người nghèo, người dân tộc ở vùng đặc biệt khó khăn.
- Thực hiện vay nợ không vượt quá 20% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, bảo đảm trả nợ đầy đủ, đúng hạn; kiên quyết không bố trí vốn vay cho các mục đích và dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế xã hội thấp. Tăng cường công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình trong việc sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ nước ngoài.
5. Đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả đầu tư công. Tập trung nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư các công trình trọng điểm, tạo thuận lợi thu hút đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài.
6. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước và quản lý tốt nợ công:
- Siết chặt kỷ luật tài khóa, ngân sách, nợ công; thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán, vay nợ, giải ngân trong phạm vi kế hoạch và hạn mức được cấp thẩm quyền quyết định; chỉ ban hành cơ chế, chính sách chi khi có nguồn tài chính đảm bảo; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, chuyển nguồn điều chỉnh tổng mức đầu tư các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn vay; xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản và không để phát sinh nợ xây dựng cơ bản mới. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, tránh tình trạng tồn đọng quyết toán, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong công tác quyết toán các dự án hoàn thành.
- Không sử dụng ngân sách nhà nước để cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, các khoản vay mới chỉ thực hiện sau khi đã đánh giá đầy đủ tác động lên quy mô nợ công và khả năng trả nợ trong trung hạn.
- Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước và nợ công; từng bước triển khai lập dự toán chi ngân sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dịch vụ, cam kết chi.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thu ngân sách chi tiết theo đối tượng nộp thuế, theo sắc thuế, khoản thu, đơn vị, địa bàn... đầy đủ, chính xác, tập trung thống nhất trên phạm vi cả tỉnh; kết nối, tích hợp với các cơ sở dữ liệu kinh tế xã hội của tỉnh, các cấp, các ngành, địa phương, làm cơ sở thực hiện phân tích, dự báo thu ngân sách kịp thời, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
(Đính kèm phụ lục)
IV. TỔ CHỨC VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, đưa ngay những nhiệm vụ phù hợp Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19/6/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 19/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chương trình hành động này vào nội dung dự toán ngân sách hằng năm và các kế hoạch tài chính giai đoạn 2016 - 2020; xây dựng và ban hành Chương trình hành động của Sở, ngành tỉnh, địa phương đến năm 2020, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm; đồng thời chỉ đạo, triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng, thẩm quyền phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình hành động này; hằng năm tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các giải pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh để thực hiện việc báo cáo theo quy định; đề xuất thành lập Ban Chỉ đạo tỉnh về cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính an toàn bền vững.
3. Hàng năm, các Sở, ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã thành phố chỉ đạo đưa vào chương trình công tác của UBND các đề án, nhiệm vụ triển khai Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19/6/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 19/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và gửi Sở Tài chính báo cáo đánh giá kết quả thực hiện trước ngày 20 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh và các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính an toàn bền vững.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành động, các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động đề xuất, gửi Sở Tài chính để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 51/NQ-CP NGÀY 19/6/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 49-KH/TU NGÀY 19/6/2017 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
TT | Tên đề án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian | Hình thức |
I | THÚC ĐẨY TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ GẮN VỚI CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG | ||||
1 | Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, tập trung vào đổi mới căn bản cơ chế và cách thức huy động, phân bố, quản lý và sử dụng vốn đầu tư xã hội | ||||
a | Tổ chức thực hiện, điều hành |
|
|
|
|
| Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đầu tư công (bao gồm: Thẩm định quyết định chủ trương đầu tư dự án, chương trình, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, tổng hợp trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án, chương trình theo quy định; lập và thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm. Tăng cường các giải pháp chống đầu tư phân tán, dàn trải; xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi các khoản vốn ứng trước; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm, gây thất thoát, lãng phí nguồn vốn của Nhà nước...) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính, UBND các huyện, TX, TP, các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Báo cáo dự toán, điều hành ngân sách nhà nước (phần chi đầu tư trung hạn và hằng năm) |
b | Rà soát danh mục các chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn vay nợ công; kiên quyết cắt giảm các chương trình, dự án không đảm bảo hiệu quả, chưa thực sự cần thiết | Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, TX, TP | Sở Tài chính, các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Báo cáo |
2 | Tái cơ cấu cung cấp dịch vụ công, đặc biệt là dịch vụ giáo dục, y tế và khoa học công nghệ | ||||
| Tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ các cơ chế, chính sách liên quan đến việc đổi mới cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là việc tính giá dịch vụ sự nghiệp công theo đúng lộ trình thực hiện tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ | Các Sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP | Sở Tài chính | 2017-2020 | Báo cáo |
| Khẩn trương hoàn thiện việc giao vốn, tài sản cho các đơn vị sự nghiệp quản lý theo quy định tại Luật quản lý tài sản nhà nước | Các Sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP | Các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Báo cáo |
| Trong từng lĩnh vực sự nghiệp công, cơ cấu lại nội dung và chính sách hỗ trợ | Các Sở quản lý chuyên ngành | Các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Báo cáo/văn bản chính sách |
| Trong từng lĩnh vực sự nghiệp công, cơ cấu lại nội dung và chính sách hỗ trợ | Các bộ quản lý ngành | Các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Báo cáo/văn bản chính sách |
| Thực hiện về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo hướng minh bạch ổn định, bình đẳng để khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị và dịch vụ công thông qua các hình thức hợp đồng PPP phù hợp như: BOT, BT, BTO… | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính, các cơ quan liên quan | 2018 |
|
| Tập trung đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư phát triển, nhất là xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn và dịch vụ giáo dục, y tế. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, TX, TP | Sở Tài chính, các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Báo cáo |
| Đề án hoàn thiện cơ chế tài chính về đất đai đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, môi trường, giám định tư pháp. | Sở Tài chính | Các cơ quan liên quan | 2020 | Đề án |
II | TĂNG CƯỜNG TUÂN THỦ PHÁP LUẬT VỀ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH, NỢ CÔNG; QUYẾT LIỆT THỰC HIỆN TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ | ||||
| Tổng kết, đánh giá việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công; quản lý nợ công | Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục Thuế; UBND các huyện, TX, TP | Các cơ quan liên quan | 2017 | Báo cáo |
| Tăng cường tuân thủ pháp luật về tài chính - ngân sách, nợ công và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Rà soát trách nhiệm đối với người đứng đầu các cấp, ngành, đơn vị để xảy ra sai phạm trong quản lý ngân sách, nợ công và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | Sở Tài chính | Các cơ quan liên quan | 2017-2018 | Văn bản |
| Tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật các hành vi vi phạm các quy định quản lý tài chính - ngân sách, nợ công | Thanh tra tỉnh | Các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Báo cáo |
| Thực hiện kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý | Thanh tra tỉnh | Các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Báo cáo |
| Xây dựng Đề án, báo cáo triển khai thực hiện các Đề án do Thanh tra Chính phủ xây dựng quy định tại Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19/6/2017 của Chính Phủ | Thanh tra tỉnh | Các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Đề án, báo cáo |
III | CƠ CẤU LẠI THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC | ||||
| Hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế | Cục Thuế | Sở Tài chính và Các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Đề án |
| Xây dựng và triển khai Đề án tăng cường giám sát hoàn thuế GTGT | Cục Thuế | Sở Tài chính và Các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Đề án |
| Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý thuế hiện đại, hiệu lực, hiệu quả | Cục Thuế | Các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Đề án |
IV | CƠ CẤU LẠI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC | ||||
| Khung pháp lý và triển khai thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ | Sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP | Các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Nghị quyết |
| Hoàn thiện và triển khai mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung | Sở ngành, UBND các huyện, TX, TP | Các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Quyết định |
| Xây dựng Kế hoạch và triển khai rà soát, sắp xếp lại; xử lý tập trung đối với một số loại tài sản công tại cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp | Sở Tài chính | Các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Văn bản |
| Ưu tiên bố trí chi trả nợ, đảm bảo thanh toán đầy đủ các khoản chi trả nợ trong và ngoài nước đến hạn. | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Báo cáo dự toán, điều hành ngân sách nhà nước hàng năm |
| Giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên | Sở Tài chính | Các sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP | 2017-2020 | Báo cáo dự toán, điều hành ngân sách nhà nước hàng năm |
| Rà soát phân cấp ngân sách tỉnh - UBND các huyện, TX, TP theo hướng tăng cường vai trò chủ đạo của ngân sách tỉnh | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP | 2019 -2020 |
|
V | QUẢN LÝ NỢ CÔNG TRONG GIỚI HẠN; CƠ CẤU LẠI NỢ CÔNG | ||||
| Xác định tổng mức, cơ cấu các nguồn vốn vay của UBND các huyện, TX, TP cho bù đắp bội chi ngân sách tỉnh và để trả nợ gốc, đầu tư XDCB; đảm bảo các chỉ tiêu nợ trong giới hạn cho phép, | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Các cơ quan liên quan | 2017 | Đề án |
| Lập Kế hoạch vay trả nợ của chính quyền UBND các huyện, TX, TP trong các giới hạn theo quy định của Luật NSNNN | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hàng năm | Báo cáo |
| Lập Kế hoạch vay, trả nợ 5 năm giai đoạn 2021-2025 | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Các cơ quan liên quan | 2020 | Báo cáo |
| Chương trình quản lý nợ trung hạn (3 năm) - gắn với kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm | Sở Tài chính | Các cơ quan liên quan | Hàng năm | Báo cáo |
VI | TĂNG CƯỜNG KỶ CƯƠNG, KỶ LUẬT TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH; NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH, NỢ CÔNG | ||||
1 | Tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính - ngân sách | ||||
| Thực hiện thu chi trong phạm vi dự toán, vay nợ, giải ngân trong phạm vi kế hoạch và hạn mức được cấp thẩm quyền quyết định; chỉ ban hành cơ chế, chính sách chi khi có nguồn tài chính đảm bảo; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, chuyển nguồn, điều chỉnh tổng mức đầu tư các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn vay; xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản và không để phát sinh nợ xây dựng cơ bản mới. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong công tác quyết toán các dự án hoàn thành. | Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; các UBND các huyện, TX, TP | Các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Chỉ thị điều hành UBND tỉnh; báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước định kỳ |
| Xử lý nghiêm tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế; | Cục Thuế | Sở Tài chính;Các cơ quan liên quan | 2017 |
|
| Kiên quyết không để phát sinh nợ xây dựng cơ bản. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Các UBND các huyện, TX, TP | Sở Tài chính và các cơ quan liên quan | 2017 |
|
| Tăng cường công khai, minh bạch tài chính - ngân sách theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước 2015 và các văn bản hướng dẫn | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Các Sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP, các đơn vị liên quan | 2017-2020 |
|
2 | Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý tài chính - ngân sách | ||||
| Tiếp tục triển khai thực hiện toàn diện và hiệu quả Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. | Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, TX, TP | Các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Báo cáo |
| Mở rộng thực hiện hóa đơn điện tử, khai thuế qua mạng cho các doanh nghiệp, triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử | Cục Thuế | Các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Báo cáo |
3 | Cơ cấu lại tổ chức bộ máy, con người; đổi mới chế độ tiền lương | ||||
| Tiếp tục Thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 20/11/2014 | Sở nội vụ | Sở Tài chính, các cơ quan liên quan | 2017-2020 | Báo cáo |
| Tiếp tục triển khai Luật Tổ chức Chính phủ (sửa đổi ) năm 2015, Luật Tổ chức Chính quyền UBND các huyện, TX, TP; xây dựng bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, liêm chính, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả | Sở Nội vụ | Sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP | Quý IV/2020 | Báo cáo |
4 | Đổi mới công tác lập dự toán, thống kê, báo cáo tài chính- ngân sách | ||||
| Triển khai Xây dựng cơ sở dữ liệu đối tượng nộp thuế đầy đủ, tập trung, thống nhất, kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia | Cục Thuế | Các cơ quan có liên quan | 2017-2020 | Văn bản |
| Nghiên cứu ứng dụng phương pháp xây dựng dự toán thu ngân sách trên cơ sở quản lý dữ liệu thuế | Sở Tài chính | Cục Thuế; Các cơ quan có liên quan | 2017-2020 | Văn bản |
| Từng bước triển khai lập dự toán chi ngân sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dịch vụ, cam kết chi | Sở Tài chính | Các cơ quan có liên quan | 2018-2010 | Báo cáo dự toán hàng năm |
| Lập báo cáo tài chính nhà nước | Sở Tài chính | Các cơ quan có liên quan | 2019 | Báo cáo |
VII | NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC VÀ LỘ TRÌNH CƠ CẤU LẠI NSNN VÀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG SAU NĂM 2020 ĐỂ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TW, PHÙ HỢP VỚI CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÙNG KỲ | ||||
| Rà soát, đánh giá toàn diện việc triển khai các nhiệm vụ chủ yếu, các kết quả cơ cấu lại thu - chi ngân sách nhà nước và quản lý nợ công đến năm 2020. | Sở Tài chính | Các sở, ngành, các huyện, TX, TP | 2020 | Báo cáo |
| Nghiên cứu, xây dựng chiến lược và lộ trình cơ cấu lại NSNN và quản lý nợ công sau năm 2020 | Sở Tài chính | Các sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP | 2020 | Báo cáo |
| Xây dựng chương trình hành động của UBND tỉnh để tiếp tục thực hiện các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công sau năm 2020. | Sở Tài chính | Các Sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP | 2019 | Quyết định chương trình hành động |
- 1Quyết định 1983/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động tổ chức thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW và Chương trình 12-CTr/TU về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Kế hoạch 496/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 15-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do tỉnh An Giang ban hành
- 3Kế hoạch 247/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 51/NQ-CP Chương trình hành động triển khai Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 4Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về cơ cấu lại ngân sách Nhà nước, quản lý nợ công theo Nghị quyết 07-NQ/TW do tỉnh Phú Yên ban hành
- 5Quyết định 1195/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 51/NQ-CP, Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 6Kế hoạch 5127/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 51/NQ-CP và Chương trình hành động 62-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Kế hoạch 532/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 19-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 1Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 5Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 51/NQ-CP năm 2017 chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về Chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1983/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động tổ chức thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW và Chương trình 12-CTr/TU về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 13Kế hoạch 496/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 15-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do tỉnh An Giang ban hành
- 14Kế hoạch 247/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 51/NQ-CP Chương trình hành động triển khai Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 15Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về cơ cấu lại ngân sách Nhà nước, quản lý nợ công theo Nghị quyết 07-NQ/TW do tỉnh Phú Yên ban hành
- 16Quyết định 1195/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 51/NQ-CP, Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 17Kế hoạch 5127/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 51/NQ-CP và Chương trình hành động 62-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 18Kế hoạch 532/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 19-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do tỉnh Đắk Nông ban hành
Quyết định 2275/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 51/NQ-CP và Kế hoạch 49-KH/TU thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững” do tỉnh Trà Vinh ban hành
- Số hiệu: 2275/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Đồng Văn Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực