Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2273/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA BỘ Y TẾ VÀ CÔNG ĐOÀN Y TẾ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Bộ luật Lao động và Luật Công đoàn;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ vào Nghị định 43/2013/NĐ-CP, Nghị định 191/2013/NĐ-CP, Nghị định 200/2013/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công đoàn.
Căn cứ Công văn số 230/CĐYT ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Ban Thường vụ Công đoàn Y tế Việt Nam về việc thống nhất ý kiến về thể thức và nội dung ban hành văn bản;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công tác giữa Bộ Y tế và Công đoàn Y tế Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 826/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2009 của Bộ Y tế về việc Ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa chính quyền và công đoàn các cấp trong ngành Y tế.
Điều 3. Các ông bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị y tế và Ban Chấp hành Công đoàn Y tế các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA BỘ Y TẾ VÀ CÔNG ĐOÀN Y TẾ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2273/QĐ-BYT ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Quy chế này quy định về việc phối hợp công tác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế và Công đoàn Y tế Việt Nam nhằm xây dựng mối quan hệ công tác của hai bên vì sự phát triển của ngành Y tế và xây dựng tổ chức công đoàn.
1. Bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, công đoàn, các quy định của Đảng, nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Bộ Y tế với tư cách là Người sử dụng lao động.
Công đoàn Y tế Việt Nam với tư cách là đại diện người lao động.
2. Tôn trọng, hợp tác vì mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ chính trị của ngành Y tế; đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (sau đây gọi chung là người lao động) ngành Y tế.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA MỖI BÊN
Điều 3. Trách nhiệm chung của Bộ Y tế và Công đoàn Y tế Việt Nam
1. Chăm lo bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động trong ngành Y tế.
2. Tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật, chế độ chính sách, Quy chế chuyên môn, chức trách công tác, các nội quy, quy định liên quan đến người lao động trong ngành.
3. Chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị tổ chức đời sống dân chủ và thực hiện Quy chế dân chủ tại cơ sở.
4. Tổ chức và chỉ đạo các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện các quy tắc ứng xử, nâng cao đạo đức nghề nghiệp và các hoạt động tập thể nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
5. Tuyên truyền, vận động người lao động tham gia các hoạt động xã hội từ thiện.
6. Giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc làm và thu nhập của người lao động.
7. Xây dựng Ngành và tổ chức Công đoàn vững mạnh.
Điều 4. Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Bộ Y tế theo chức năng nhiệm vụ được quy định tại Nghị định 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, với tư cách là Người sử dụng lao động.
2. Đảm bảo việc làm theo quy định của pháp luật, thực hiện chế độ chính sách và chăm lo nâng cao đời sống cho người lao động.
3. Phối hợp với Công đoàn Y tế Việt Nam chỉ đạo xây dựng tổ chức Công đoàn ngành Y tế vững mạnh.
Điều 5. Trách nhiệm của Công đoàn Y tế Việt Nam
Theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn:
1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong ngành Y tế.
Thay mặt người lao động đối thoại với Bộ Y tế (khi cần thiết).
2. Tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội.
3. Giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người lao động ngành Y tế.
4. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động ngành Y tế về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Bộ Y tế và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
5. Phát triển đoàn viên và công đoàn cơ sở.
1. Bộ Y tế khi chủ trì soạn thảo các văn bản có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của người lao động có trách nhiệm lấy ý kiến Công đoàn Y tế Việt Nam. Công đoàn Y tế Việt Nam có trách nhiệm dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo liên quan, trả lời nội dung tham gia bằng văn bản trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Y tế.
2. Trường hợp ý kiến của Công đoàn Y tế Việt Nam và Bộ Y tế không thống nhất về cùng một vấn đề, Công đoàn Y tế Việt Nam có trách nhiệm báo cáo đầy đủ những nội dung còn có ý kiến khác nhau để Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Điều 7. Phối hợp chỉ đạo việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của các đơn vị y tế
1. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Công đoàn Y tế Việt Nam chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của các đơn vị y tế; ban hành kế hoạch để chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quy chế dân chủ.
2. Công đoàn Y tế Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Y tế chỉ đạo đại hội công đoàn cơ sở. Công đoàn Y tế Việt Nam chỉ đạo công đoàn cơ sở y tế ngoài công lập thực hiện vai trò đại diện cho người lao động trong việc xây dựng, thực hiện thỏa ước lao động tập thể và tổ chức đối thoại trong đơn vị.
Điều 8. Phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật
1. Bộ Y tế chỉ đạo thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chế độ, chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của người lao động: tuyển dụng, sử dụng, hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, thực hiện quy chế dân chủ tại các đơn vị y tế.
2. Công đoàn Y tế Việt Nam được mời và có trách nhiệm cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát do Bộ Y tế tổ chức.
3. Khi cần thiết, Công đoàn Y tế Việt Nam chủ động đề xuất với Bộ Y tế thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về thực hiện các chính sách, chế độ liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo Luật Công đoàn.
4. Công đoàn Y tế Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo công đoàn y tế các cấp tập hợp các yêu cầu, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của người lao động; tổ chức xây dựng, thực hiện thông tin hai chiều, tổ chức đối thoại giữa người lao động và người sử dụng lao động; tham gia với Bộ Y tế về các nội dung có liên quan đến việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập, đời sống và phúc lợi của người lao động; tham gia giải quyết tranh chấp lao động theo quy định.
Điều 9. Phối hợp giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người lao động
1. Công đoàn Y tế Việt Nam có trách nhiệm phản ánh kịp thời các kiến nghị của người lao động tới Bộ Y tế theo phân cấp quản lý. Bộ Y tế có trách nhiệm nghiên cứu, trao đổi, trả lời bằng văn bản về các kiến nghị của Công đoàn Y tế Việt Nam.
2. Bộ Y tế phối hợp với Công đoàn Y tế Việt Nam xem xét, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Điều 10. Phối hợp tổ chức các phong trào thi đua, các cuộc vận động
1. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Công đoàn Y tế Việt Nam ban hành văn bản về phát động các phong trào thi đua, các cuộc vận động lớn trong ngành; phát động việc nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học và những sáng kiến đã được đúc kết để vận dụng trong công tác quản lý, khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân; phối hợp tổ chức các hội thảo chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm để phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến; biểu dương, khen thưởng kịp thời các cá nhân, đơn vị đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua.
2. Công đoàn Y tế Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo công đoàn y tế các cấp tham gia các phong trào thi đua do Bộ Y tế phối hợp phát động; tham gia công tác sơ kết, tổng kết thi đua và giám sát việc chấp hành các quy định của Nhà nước và của ngành về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 11. Phối hợp trong công tác tuyên truyền
1. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Công đoàn Y tế Việt Nam tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức cho người lao động trong ngành thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn và nghĩa vụ của người lao động.
2. Công đoàn Y tế Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo công đoàn y tế các cấp tuyên truyền, giáo dục, vận động người lao động không ngừng rèn luyện, học tập, nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; lập trường, tư tưởng chính trị đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân; tham gia công tác xã hội, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau khi khó khăn, hoạn nạn và ngăn chặn các tệ nạn xã hội; xây dựng và thực hiện quy chế văn hóa trong các cơ quan, đơn vị, cơ sở y tế.
1. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Công đoàn Y tế Việt Nam duy trì thường xuyên các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao ở cơ sở cũng như trong toàn ngành.
2. Định kỳ 5 năm tổ chức: Một kỳ hội diễn văn nghệ quần chúng, hội thao, hội nghị gặp mặt, biểu dương công chức, viên chức và người lao động tiêu biểu trong toàn ngành.
3. Công đoàn Y tế Việt Nam phối hợp với Bộ Y tế tổ chức các cuộc quyên góp để gây quỹ “Xã hội từ thiện” để thực hiện các công tác từ thiện, nhân đạo xã hội, đối với đồng nghiệp bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, khó khăn đột xuất; nhân dân gặp thiên tai, thảm họa và hỗ trợ quốc tế (trong trường hợp đặc biệt).
1. Bộ Y tế và Công đoàn Y tế Việt Nam làm việc trên cơ sở trao đổi, phối hợp. Định kỳ hằng năm (hoặc khi cần thiết), Công đoàn Y tế Việt Nam và Bộ Y tế tổ chức họp để kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện Quy chế phối hợp và trao đổi các vấn đề có liên quan trong phối hợp công tác.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm cử đại diện tham dự các kỳ họp Ban Chấp hành Công đoàn Y tế Việt Nam, các hội nghị sơ kết, tổng kết và các hội thảo bàn về các vấn đề có liên quan đến việc làm, đời sống của người lao động theo đề nghị của Công đoàn Y tế Việt Nam.
3. Công đoàn Y tế Việt Nam có trách nhiệm cử đại diện Ban Thường vụ tham dự Giao ban Bộ Y tế hằng tuần; tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động ngành y tế; tham dự các hội nghị sơ kết, tổng kết toàn ngành; tham gia Hội đồng thi đua, khen thưởng, Hội đồng kỷ luật và một số Hội đồng khác của Bộ Y tế.
1. Bộ Y tế có trách nhiệm thông tin cho Công đoàn Y tế Việt Nam về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động và cung cấp các nội dung có liên quan khác khi Công đoàn Y tế Việt Nam có đề nghị bằng văn bản.
2. Định kỳ 6 tháng một lần, Công đoàn Y tế Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Ban Cán sự Đảng Bộ Y tế về kết quả hoạt động công đoàn; về tình hình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của người lao động cùng các kiến nghị về chính sách có liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Điều 15. Bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động công đoàn
1. Hằng năm, Công đoàn Y tế Việt Nam lập dự toán kinh phí chi hỗ trợ hoạt động công đoàn từ nguồn ngân sách Nhà nước gửi Bộ Y tế để bố trí kinh phí hỗ trợ tổ chức các hoạt động phối hợp.
2. Cán bộ công đoàn y tế không chuyên trách đang làm việc tại cơ quan Bộ hoặc đơn vị y tế được tham dự các hội nghị, hội thảo, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập, được hưởng nguyên lương và chế độ công tác phí theo quy định do đơn vị y tế cùng cấp chi trả.
3. Cán bộ công đoàn y tế không chuyên trách được Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp chi trả phụ cấp trách nhiệm theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; được thủ trưởng cơ quan y tế cùng cấp dành một số thời gian hưởng nguyên lương trong giờ làm việc của đơn vị để hoạt động công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn.
4. Khi quyết định buộc thôi việc, cho thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, điều động, thuyên chuyển công tác đối với Ủy viên Ban Chấp hành công đoàn y tế, thủ trưởng đơn vị y tế cùng cấp phải thỏa thuận bằng văn bản với Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp; đối với Chủ tịch Công đoàn cùng cấp phải được Công đoàn Y tế cấp trên trực tiếp thỏa thuận bằng văn bản.
5. Cán bộ công đoàn y tế chuyên trách do công đoàn trả lương được hưởng các quyền lợi về khen thưởng, phúc lợi tập thể như cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan y tế nơi cán bộ công đoàn y tế chuyên trách đó đang làm việc. Khi thôi làm cán bộ chuyên trách công đoàn (trừ trường hợp bị kỷ luật) được thủ trưởng đơn vị y tế cùng cấp bố trí việc làm phù hợp với năng lực, ngành nghề đã được đào tạo theo quy định của Luật Công chức, Luật Viên chức và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 16. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Quy chế này được phổ biến đến các đơn vị trong toàn ngành. Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Y tế và Ban Tổ chức Công đoàn Y tế Việt Nam có trách nhiệm theo dõi việc triển khai thực hiện quy chế, tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế và Chủ tịch Công đoàn Y tế Việt Nam.
2. Quy chế này áp dụng đối với việc phối hợp công tác giữa Bộ Y tế và Công đoàn Y tế Việt Nam. Căn cứ Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan và tình hình thực tế tại đơn vị, các đơn vị y tế công lập các cấp, có trách nhiệm xây dựng quy chế phối hợp công tác để tổ chức thực hiện tại đơn vị.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Bộ Y tế và Công đoàn Y tế Việt Nam để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
TM. BAN THƯỜNG VỤ | BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 2153/QĐ-BTP năm 2013 Quy chế phối hợp công tác giữa Cơ quan Tư pháp và Thi hành án dân sự địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 1682/QĐ-BTP năm 2014 về Quy chế phối hợp công tác giữa Cục Công tác phía Nam với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
- 3Chương trình 3577/CTPH-BKTTW-BHXH năm 2014 phối hợp công tác giữa Ban Kinh tế Trung ương và Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 4Quyết định 1671/QĐ-BYT năm 2021 về Quy chế phối hợp công tác giữa Bộ Y tế và Công đoàn Y tế Việt Nam giai đoạn 2021-2025
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Nghị định 36/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 4Luật Công đoàn 2012
- 5Bộ Luật lao động 2012
- 6Nghị định 63/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
- 7Nghị định 43/2013/NĐ-CP hướng dẫn Điều 10 của Luật công đoàn về quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
- 8Quyết định 2153/QĐ-BTP năm 2013 Quy chế phối hợp công tác giữa Cơ quan Tư pháp và Thi hành án dân sự địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9Nghị định 191/2013/NĐ-CP hướng dẫn về tài chính công đoàn
- 10Nghị định 200/2013/NĐ-CP hướng dẫn Điều 11 Luật công đoàn về quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội
- 11Quyết định 1682/QĐ-BTP năm 2014 về Quy chế phối hợp công tác giữa Cục Công tác phía Nam với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
- 12Chương trình 3577/CTPH-BKTTW-BHXH năm 2014 phối hợp công tác giữa Ban Kinh tế Trung ương và Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Quyết định 2273/QĐ-BYT năm 2014 Quy chế phối hợp công tác giữa Bộ Y tế và Công đoàn Y tế Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 2273/QĐ-BYT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/06/2014
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Tiến, Trần Thị Bích Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra