Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2266/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 07 tháng 6 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hà Tĩnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 2925/QĐ-UBND ngày 19/9/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2266/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh)
Điều 1. Chức năng, thành phần của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
2. Thành phần của Hội đồng gồm:
a) Thường trực Hội đồng gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng và Ủy viên Thường trực Hội đồng.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là Chủ tịch Hội đồng;
- Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh là Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh là Ủy viên Thường trực Hội đồng;
b) Các Ủy viên Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo: Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên Giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh.
Điều 2. Cơ quan Thường trực của Hội đồng, thư ký Hội đồng
1. Cơ quan Thường trực của Hội đồng là Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
2. Thư ký các kỳ họp Hội đồng là Phó Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG VÀ CÁC ỦY VIÊN HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 63 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Điều 4. Nhiệm vụ của Thường trực và các Ủy viên Hội đồng.
1. Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện hoạt động của Hội đồng;
b) Chỉ đạo cơ quan Thường trực của Hội đồng trong việc tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh về lãnh đạo, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng;
c) Phân công các Ủy viên chỉ đạo, giám sát việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng của các địa phương, đơn vị theo các Cụm, Khối thi đua;
d) Chủ trì và kết luận hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng chủ trì và kết luận các nội dung của phiên họp Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng thực hiện bỏ phiếu như các Ủy viên khác.
2. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng có nhiệm vụ:
a) Tổ chức phối hợp hoạt động giữa Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng;
b) Chỉ đạo cơ quan thường trực tham mưu cho Hội đồng tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch của tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng;
c) Chủ trì, kết luận các phiên họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền; thay mặt Chủ tịch Hội đồng ký các văn bản của Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế và các quyết định về chủ trương công tác của Hội đồng.
3. Phó Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ:
a) Cùng với Chủ tịch Hội đồng thảo luận, quyết định các nội dung chỉ đạo công tác thi đua và khen thưởng giữa 02 kỳ họp.
b) Tham gia thảo luận cùng với Chủ tịch Hội đồng để quyết định các nội dung liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng giữa 02 kỳ họp.
4. Ủy viên Thường trực Hội đồng có nhiệm vụ:
a) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Cơ quan Thường trực và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và Hội đồng về các nhiệm vụ được giao của Cơ quan Thường trực;
b) Ký một số văn bản của Hội đồng trong quá trình triển khai nhiệm vụ của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
c) Tổng hợp tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng hàng quý, 06 tháng, năm trình tại kỳ họp Hội đồng;
d) Chịu trách nhiệm về thông tin tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân báo cáo Hội đồng trong quá trình xét khen thưởng;
đ) Báo cáo, kiến nghị, đề xuất với Hội đồng phương án xử lý về các nội dung phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
e) Thực hiện các nhiệm vụ của Ủy viên Hội đồng quy định tại khoản 05 Điều này.
5. Các Ủy viên Hội đồng có nhiệm vụ:
a) Trực tiếp chỉ đạo phong trào thi đua, công tác khen thưởng của ngành, đoàn thể, đơn vị, địa phương thuộc khối thi đua được giao phụ trách, chỉ đạo;
b) Chỉ đạo, kiểm tra phong trào thi đua, công tác khen thưởng của các đơn vị, địa phương trong tỉnh theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng;
c) Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng theo quy định và thực hiện các chương trình hoạt động của Hội đồng;
d) Thảo luận, tham gia ý kiến đánh giá về phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh; cho ý kiến về các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng tại các kỳ họp hoặc khi có văn bản xin ý kiến của Cơ quan Thường trực Hội đồng;
e) Tham gia ý kiến vào các văn bản của Cơ quan Thường trực dự thảo trình Thường trực Hội đồng ban hành hoặc trình cấp trên ban hành về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 5. Nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực
1. Căn cứ nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm, 05 năm để xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua và công tác khen thưởng hàng năm, giai đoạn 05 năm, báo cáo Hội đồng, trình UBND tỉnh quyết định.
2. Chủ động phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc hướng dẫn tổ chức phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện các phong trào thi đua.
3. Kiểm tra, đánh giá, phát hiện nhân tố mới, điển hình mới, những tồn tại, hạn chế trong phong trào thi đua để kịp thời tham mưu chỉ đạo thực hiện; phối hợp với cơ quan truyền thông tuyên truyền các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng, các phong trào thi đua yêu nước, các nhân tố điển hình tiên tiến.
4. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng quyết định.
5. Tham mưu Hội đồng xây dựng kế hoạch công tác, kiểm tra việc tổ chức phong trào thi đua và thực hiện chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng hàng năm.
6. Thẩm định báo cáo thành tích các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng; chuẩn bị tài liệu, hồ sơ trình Hội đồng xem xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho các đơn vị trong các khối, các tập thể và cá nhân trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình khen thưởng cấp Nhà nước; chuẩn bị dự thảo báo cáo của Hội đồng trình tại các kỳ họp.
7. Tham mưu UBND tỉnh cho ý kiến hiệp y đối với các tổ chức, cá nhân khi có văn bản đề nghị của bộ, ngành hoặc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
8. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng và các nội dung tham mưu theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
Điều 6. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng quyết định các nội dung công tác thông qua kỳ họp và theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số. Cuộc họp Hội đồng được tiến hành khi có từ 2/3 tổng số Ủy viên Hội đồng trở lên dự họp. Riêng với danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân” phải có ít nhất từ 90% số phiếu đồng ý trở lên bằng hình thức họp và bỏ phiếu kín (nếu Ủy viên Hội đồng vắng mặt thì Cơ quan Thường trực lấy ý kiến bằng văn bản để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng).
2. Ủy viên của Hội đồng vì lý do chính đáng, không thể tham gia dự họp, được Chủ tịch Hội đồng đồng ý cho vắng họp thì phải gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan Thường trực Hội đồng về nội dung liên quan đến kỳ họp để tổng hợp và báo cáo tại kỳ họp.
Điều 7. Chế độ làm việc của Hội đồng
1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được sử dụng cán bộ giúp việc, phương tiện làm việc của cơ quan mình công tác để thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công.
2. Hội đồng họp thường kỳ 2 lần/năm. Ngoài ra có các cuộc họp bất thường theo yêu cầu công việc của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định triệu tập họp. Cuộc họp thường kỳ Hội đồng thực hiện các nội dung:
a) Đánh giá kết quả tổ chức phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong 6 tháng và năm; định nội dung trọng tâm chỉ đạo phong trào thi đua trên địa bàn toàn tỉnh;
b) Xét đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng;
c) Sau mỗi kỳ họp, Hội đồng thông báo kết luận của Chủ tịch Hội đồng đến các địa phương, đơn vị trong các cụm, khối thi đua của tỉnh.
3. Các Ủy viên Hội đồng chỉ đạo, giám sát việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng của các địa phương, đơn vị, các Cụm, Khối thi đua theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
4. Trước mỗi kỳ họp (ít nhất 05 ngày làm việc) Ủy viên hội đồng có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác chỉ đạo của mình tại các đơn vị, địa phương được phân công chỉ đạo cho Chủ tịch Hội đồng qua Cơ quan Thường trực Hội đồng để tổng hợp báo cáo Hội đồng tại kỳ họp.
1. Hội đồng chịu sự chỉ đạo về tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo tình hình công tác thi đua, khen thưởng cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Hội đồng chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh.
3. Hội đồng chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng đến các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn toàn tỉnh. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổ chức các phong trào thi đua và công tác khen thưởng; 6 tháng, năm báo cáo tình hình công tác cho Hội đồng (qua cơ quan Thường trực Hội đồng và Ủy viên Hội đồng phụ trách đơn vị).
4. Hội đồng chịu sự giám sát trong tổ chức thực hiện chính sách về công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị thành viên.
Điều 9. Xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hội đồng xét, đề nghị cơ quan có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, gồm: “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, “Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân” thời kỳ chống Mỹ cứu nước; “Anh hùng lao động”; “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”,“Cờ thi đua của Chính phủ”, Huân chương các hạng, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho các đối tượng thuộc thẩm quyền.
2. Xếp loại thi đua hàng năm đối với các đơn vị trong các khối thi đua thành 05 loại: Loại xuất sắc, loại tốt; loại khá, loại trung bình và loại yếu.
3. Xét đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh, bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh cho đơn vị trong các cụm, khối thi đua khi tổng kết nhiệm vụ công tác năm.
4. Xét các hình thức khen thưởng khác thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh khi thực hiện các phong trào thi đua chuyên đề được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh, có phạm vi ảnh hưởng rộng trên tất cả các ngành, lĩnh vực địa phương của tỉnh.
Điều 10. Quy trình xét khen thưởng
1. Cơ quan thường trực gửi các tài liệu liên quan đến thành viên Hội đồng 03 ngày trước kỳ họp.
2. Tại kỳ họp, Ủy viên Thường trực Hội đồng trực tiếp báo cáo kết quả và tổng hợp thành tích của các đối tượng đề nghị khen thưởng.
3. Hội đồng thảo luận và bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết theo danh sách đã được Hội đồng thống nhất.
4. Trường hợp khen thưởng đột xuất, chuyên đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhưng không trùng vào các phiên họp định kỳ của Hội đồng thì Cơ quan Thường trực thẩm định hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định thời gian tổ chức họp xét, đề nghị khen thưởng.
Điều 11. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã căn cứ Quy chế này và tình hình cụ thể của địa cơ quan, đơn vị, địa phương để xây dựng quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương và tổ chức thực hiện.
Điều 12. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, trường hợp có nội dung chưa phù hợp, đề nghị các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các địa phương, đơn vị phản ánh về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Cơ quan Thường trực của Hội đồng) để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi./.
- 1Quyết định 1815/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hưng Yên
- 2Quyết định 1330/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 5596/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 2666/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên
- 6Quyết định 4306/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Khánh Hòa
- 7Quyết định 1904/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 1421/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội
- 9Quyết định 1619/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Khánh Hòa
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 38/2019/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, khen thưởng do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 8Quyết định 1815/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hưng Yên
- 9Quyết định 1330/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Phú Yên
- 10Quyết định 5596/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội
- 11Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bắc Kạn
- 12Quyết định 2666/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên
- 13Quyết định 4306/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Khánh Hòa
- 14Quyết định 1904/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội
- 15Quyết định 1421/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội
- 16Quyết định 1619/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 2266/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 2266/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Võ Trọng Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra