ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2266/2010/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 29 tháng 11 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH VỚI CÁC HỘI THÀNH VIÊN, CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tại công văn số 68/CV-LHH ngày 09 tháng 11 năm 2010, của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2745/TTr-SNV ngày 12 tháng 11 năm 2010 và báo cáo kết quả thẩm định văn bản tại Báo cáo số 1017/BC-STP ngày 27 tháng 10 năm 2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh với các hội thành viên, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Ninh Thuận; gồm 03 Chương, 10 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH VỚI CÁC HỘI THÀNH VIÊN, CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2266/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Quy chế này là căn cứ cho hoạt động phối hợp giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh với các hội thành viên, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Toàn bộ những hoạt động phối hợp về chuyển giao, ứng dụng các thành tựu khoa học và kỹ thuật, các đề án, dự án, hội thi, xây dựng chính sách ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực cán bộ trẻ nhằm phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
Quy chế phối hợp hoạt động phải tuân thủ quy định của pháp luật; chức năng của các sở, ngành địa phương và Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Liên hiệp Hội).
Điều 4. Mục đích
1. Đóng góp các vấn đề liên quan đến phát triển khoa học và công nghệ, các chủ trương chính sách thu hút đầu tư, thu hút nguồn nhân tài của tỉnh.
2. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính cộng đồng và cộng tác, hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh.
3. Tập hợp đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trong tỉnh, củng cố và phát triển các hội chuyên ngành nhằm xây dựng tổ chức Liên hiệp Hội tỉnh ngày càng vững mạnh, toàn diện.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Đẩy mạnh việc củng cố các hội thành viên đã được thành lập, phát triển các hội thành viên mới vững mạnh và hoạt động nề nếp. Vận động phát triển các hội thành viên mới ở các ngành có đủ điều kiện nhưng chưa thành lập hội nghề nghiệp.
2. Động viên, thúc đẩy đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ của tỉnh tham gia vào các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh.
3. Đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nhân dân thông qua các hình thức như: hệ thống truyền hình, các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các lớp hội thảo khoa học, tập huấn kỹ thuật, xây dựng các loại mô hình trình diễn thực tế.
4. Liên hiệp Hội phối hợp cùng tham gia xây dựng một số chính sách, đặc biệt các chính sách về thu hút nguồn nhân lực, chính sách ưu đãi cán bộ khoa học trẻ, chính sách các doanh nghiệp cùng tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ giai đoạn 2010 - 2015; cùng phối hợp tổ chức nghiên cứu về phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2010 - 2015.
5. Tổ chức triển khai hội thi sáng tạo kỹ thuật hằng năm, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo của toàn dân trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh việc áp dụng có hiệu quả các giải pháp kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
6. Củng cố tổ chức Hội đồng khoa học ở các ngành và địa phương.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
Điều 6. Trách nhiệm của Liên hiệp Hội
1. Thường trực Liên hiệp Hội định kỳ làm việc với các hội thành viên, hội viên tập thể để cùng các hội thành viên tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, phát huy mặt mạnh, lợi thế để các hội thành viên hoạt động có hiệu quả.
2. Làm việc với lãnh đạo các ngành để thống nhất việc thành lập các hội chuyên ngành.
3. Nâng cao vai trò hoạt động của Ban tư vấn, phản biện và giám định xã hội, có trách nhiệm tập hợp những chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi ở các hội thành viên và ở các tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các dự án, đề án, chính sách, quy hoạch được yêu cầu.
4. Phối hợp với các sở, ban, ngành, các hội thành viên, các trung tâm sự nghiệp khoa học, các địa phương trong tỉnh để tổ chức các cuộc hội thảo khoa học, các lớp tập huấn kỹ thuật cho người sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Trước hết, tập trung các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh, chú ý nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến.
5. Chủ động phối hợp các sở, ngành tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về chương trình phát triển khoa học và công nghệ, những vấn đề liên quan trực tiếp đến khoa học và công nghệ, nghiên cứu và đề xuất một số chính sách chủ yếu nhằm động viên và thu hút ngày càng đông đảo đội ngũ trí thức tham gia phát triển khoa học - công nghệ góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
6. Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Nông dân tỉnh và các sở, ban, ngành tổ chức các hội thi sáng tạo kỹ thuật, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật của nhân dân trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
7. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ cho nhân dân, trước hết tập trung nhiệm vụ trong các lĩnh vực trọng tâm của tỉnh, chú ý nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến.
Điều 7. Trách nhiệm của các hội thành viên, hội viên tập thể
1. Tuân thủ chấp hành Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Ninh Thuận, thực hiện các nghị quyết của Liên hiệp Hội. Củng cố khối đoàn kết trong Liên hiệp Hội và vận động hội viên của mình tham gia các hoạt động của Liên hiệp Hội.
2. Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ của đơn vị và phối hợp với Liên hiệp Hội, các sở chuyên ngành để có sự giúp đỡ hỗ trợ về vật chất và tinh thần. Trên cơ sở đó, triển khai kế hoạch hoạt động khoa học - công nghệ giúp hội viên tiếp thu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động và từng bước nâng cao đời sống.
3. Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với Liên hiệp Hội để xây dựng kế hoạch hoạt động trên các lĩnh vực tư vấn, phản biện và giám định xã hội; tổ chức các lớp hội thảo khoa học, tập huấn kỹ thuật nhằm giúp hội viên của mình có thêm kiến thức về khoa học công nghệ mới, tiên tiến; cùng tham gia hội thi sáng tạo kỹ thuật hằng năm và cộng tác thực hiện một số đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ của tỉnh.
4. Ngoài sự phối hợp tổ chức hội thảo về khoa học và công nghệ, các hội thành viên có trách nhiệm tổ chức các cuộc toạ đàm nhằm giúp hội viên hiểu rõ đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực hội hoạt động.
5. Các hội thành viên có trách nhiệm phối hợp với các sở chuyên ngành, Liên hiệp Hội để phát hiện các điển hình tiên tiến, có đóng góp nhiều công sức cho sự phát triển trên lĩnh vực khoa học kỹ thuật của tỉnh để đề nghị khen thưởng hằng năm.
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành (các cơ quan)
a) Phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh để củng cố và phát triển các hội thuộc chuyên ngành quản lý của cơ quan mình hoạt động vững mạnh, tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các hội chuyên ngành hoạt động đi vào nề nếp và có hiệu quả, xem đây là những nhiệm vụ trọng tâm phát triển của đơn vị;
b) Các cơ quan phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật để thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chương trình, dự án, nhất là các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển vùng và quy hoạch phát triển ngành, các chính sách quan trọng của tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt ban hành;
c) Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tổ chức các lớp hội thảo khoa học, tập huấn kỹ thuật, xây dựng mô hình trình diễn, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để trên cơ sở đó có biện pháp nhân rộng đến những người trực tiếp sản xuất;
d) Các cơ quan chủ động phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh để cùng nhau thống nhất chương trình phát triển khoa học công nghệ của ngành, địa phương mình, phối hợp với Liên hiệp Hội để củng cố tổ chức hoạt động của Hội đồng khoa học công nghệ của ngành, địa phương;
đ) Các cơ quan phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật để triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến khoa học và công nghệ. Cùng với Liên hiệp Hội tổ chức, vận động các đối tượng thuộc ngành mình quản lý để tham gia hội thi sáng tạo kỹ thuật được tổ chức hằng năm, cùng với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật nghiên cứu đề xuất các chính sách nhằm động viên thu hút ngày càng đông đảo đội ngũ trí thức tham gia phát triển khoa học công nghệ phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh chỉ đạo các phòng, ban cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tạo mọi điều kiện cho đội ngũ trí thức gia nhập tổ chức các hội thành viên chuyên ngành hoặc hội đa ngành nhằm củng cố và phát triển Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh ngày càng vững mạnh;
b) Để tranh thủ ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh để có sự hỗ trợ, giúp đỡ việc tổ chức thực hiện phản biện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội từ 5 năm trở lên, những dự án do các huyện, thành phố đầu tư triển khai và quản lý;
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh cùng phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh chỉ đạo các phòng, ban cấp huyện đến xã, phường, thị trấn tuyên truyền vận động mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia hội thi sáng tạo kỹ thuật được tổ chức hằng năm, cùng với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh nghiên cứu đề xuất các chính sách nhằm động viên thu hút ngày càng đông đảo đội ngũ trí thức tham gia phát triển khoa học công nghệ phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố.
Chương III
MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Mối quan hệ phối hợp hoạt động
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, các cơ quan tạo điều kiện thuận lợi cho Liên hiệp Hội và các hội thành viên hoạt động ổn định và có hiệu quả.
2. Liên hiệp Hội chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về danh mục các chương trình, dự án của tỉnh bắt buộc phải thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Các hội thành viên, hội viên tập thể thường xuyên liên hệ với Liên hiệp Hội để giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc và đề xuất phối hợp với Liên hiệp Hội triển khai tổ chức các lớp hội thảo khoa học hoặc bàn bạc các chương trình phát triển khoa học và công nghệ của hội mình.
4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Liên hiệp Hội để triển khai chương trình khoa học và công nghệ của ngành, của địa phương; củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ của ngành, cùng tham gia triển khai hội thi sáng tạo kỹ thuật hằng năm.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Chủ tịch Liên hiệp Hội; Chủ tịch các hội thành viên và thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm thực hiện tốt nội dung Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các hội thành viên, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh về Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Bến Tre với các hội thành viên, các sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động giữa các Sở, Ban, Ngành trong quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 06/2002/QĐ-UB về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 31/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh với các hội thành viên, các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 4Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Bến Tre với các hội thành viên, các sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động giữa các Sở, Ban, Ngành trong quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Quyết định 06/2002/QĐ-UB về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn
- 7Quyết định 31/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh với các hội thành viên, các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 2266/2010/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh với các hội thành viên, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 2266/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/11/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Trần Xuân Hoà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực