- 1Quyết định 34/2002/QĐ-BKHCNMT ban hành "Quy định tạm thời về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ xác định các đề tài cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005" của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 4Quyết định 06/2001/QĐ-BKHCNMT Quy định tạm thời về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ của Nhà nước giai đoạn 2001-2005 do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2261 QĐ/UB- VX | Hà Tĩnh, ngày 29 tháng 10 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẰNG NĂM CẤP TỈNH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 9/6/2000;
Căn cứ Quyết định số 06/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 11/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Quy định tạm thời về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ của nhà nước giai đoạn 2001-2005;
Căn cứ Quyết định số 34/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 31/5/2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành Quy định tạm thời về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ xác định các đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005;
Xét đề nghị của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tại công văn số 469/CV-SKHCNMT ngày 10/7/2002,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời về việc xác định các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ hằng năm cấp tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các Huyện, thị xã và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀNG NĂM CỦA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2261 QĐ/UB-VX ngày 29 tháng 10 năm 2002 của UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với việc xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh bao gồm đề tài, dự án, công trình khoa học và công nghệ (gọi chung là đề tài của tỉnh).
Điều 2. Yêu cầu đối với việc xác định các đề tài.
a) Việc xác định đề tài phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết của tỉnh, giải quyết những vấn đề bức xúc, cấp bách mang tính liên ngành hoặc ngành quan trọng.
b) Việc xác định mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu phải căn cứ vào việc đánh giá khách quan thực trạng phát triển KHCN trong tỉnh, trong nước nhằm đảm bảo đề tài của tỉnh có giá trị khoa học – công nghệ, có tính mới, tính sáng tạo, tính tiên tiến về công nghệ và tính khả thi.
c) Kết quả của đề tài phải có khả năng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống, có địa chỉ áp dụng rõ ràng, có tác động to lớn và ảnh hưởng lâu dài đến phát triển KHCN và kinh tế - xã hội địa phương.
Điều 3. Xuất xứ của các đề tài.
1. Yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh
Trên cơ sở chiến lược phát triển KHCN và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tỉnh yêu cầu triển khai các đề tài, dự án trong kế hoạch KHCN hằng năm hoặc yêu cầu triển khai một số đề tài để giải quyết các nhiệm vụ đột xuất của tỉnh.
2. Đề xuất của các ngành, huyện, thị xã (gọi chung là ngành, huyện).
Đề tài do các ngành, huyện đề xuất trên cơ sở tổng hợp những nhu cầu nghiên cứu và phát triển để giải quyết những nhiệm vụ KHCN bức xúc phục vụ phát triển của ngành, huyện.
3. Đề xuất của tổ chức KHCN, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học.
Đề tài do đề xuất của các tổ chức KHCN, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, góp phần phát triển KHCN và kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Đề xuất từ hoạt động hợp tác trong nước, quốc tế.
Ngoài những căn cứ trên, đề tài, dự án hợp tác của tỉnh về KHCN có thể do đề xuất hoặc hợp tác với các các nhà khoa học, tổ chức KHCN, các đối tác ở trong và ngoài nước.
Chương 2.
TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH DANH MỤC NHIỆM VỤ KHCN
Điều 4. Xác định danh mục các đề tài KHCN của tỉnh.
1. Dự thảo Danh mục các đề tài KHCN của tỉnh.
Căn cứ vào những yêu cầu của Lãnh đạo Tỉnh, tổng hợp các yêu cầu các huyện, ngành, tổ chức KHCN, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học…., Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tổng hợp, đề xuất dự thảo Danh mục các đề tài của tỉnh (gồm dự kiến tên, mục tiêu, nội dung chủ yếu, thời gian thực hiện, sản phẩm, địa chỉ áp dụng) trình Hội đồng tư vấn xác định đề tài làm việc.
2. Thành lập Hội đồng để tư vấn xác định đề tài KHCN của tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng Khoa học Công nghệ để tư vấn xác định các đề tài KHCN của tỉnh.
Hội đồng có Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Thư ký và các Ủy viên, trong đó gồm đại diện cho cơ quan quản lý, các nhà khoa học, các nhà kinh tế, các chuyên gia công nghệ có uy tín, có trình độ chuyên môn cao.
3. Tư liệu làm việc của Hội đồng gồm có:
a. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và phương hướng phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt;
b. Dự thảo Danh mục các đề tài của tỉnh do Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tổng hợp, đề xuất;
c. Danh sách các phiếu đề xuất đề tài từ các huyện, ngành, các tổ chức và cá nhân;
d. Những tài liệu và thông tin liên quan khác.
4. Nhiệm vụ của Hội đồng.
a. Hội đồng xem xét, phân tích và phản biện dự thảo Danh mục các đề tài trên các khía cạnh:
- Tính cấp thiết: quan trọng, cấp bách;
- Ý nghĩa khoa học và công nghệ: tính mới, tính tiên tiến;
- Ý nghĩa kinh tế - xã hội: khả năng áp dụng trong thực tiễn;
- Tính khả thi: Phù hợp về kinh phí, thời gian nghiên cứu, năng lực khoa học.
b. Hội đồng có thể sửa đổi hoặc bổ sung để làm rõ và chính xác hóa đối tượng nghiên cứu, mục tiêu, nội dung và sản phẩm đã nêu cho từng đề tài trong dự thảo Danh mục các đề tài của tỉnh do Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường cung cấp.
Trong quá trình phân tích đánh giá, Hội đồng có thể đề xuất đề tài mới
c. Hội đồng sử dụng nguyên tắc biểu quyết đa số bằng phiếu để xếp loại đề tài, dự án theo các mức: đề nghị thực hiện, không thực hiện. Loại đề nghị thực hiện được phân theo các mức A, B để tư vấn việc xác định danh mục theo thứ tự ưu tiên.
d. Trong danh mục đề tài thuộc loại đề nghị thực hiện, Hội đồng thảo luận lựa chọn, những đề tài có tính đặc thù để đề xuất giao trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân có điều kiện và chuyên môn phù hợp thực hiện; các đề tài còn lại được thực hiện theo phương thức tuyển chọn để đảm bảo mọi tổ chức, cá nhân có điều kiện tham gia tuyển chọn theo Luật Khoa học và Công nghệ.
e. Trong khi xác định đề cương tóm tắt của từng đề tài, Hội đồng cần xác định các yếu tố cơ bản sau:
- Tên đề tài;
- Mục tiêu cần đạt;
- Kết quả và sản phẩm dự kiến.
Đối với nhóm đề tài dự kiến giao trực tiếp, Hội đồng cần xác định thêm các yếu tố khác như: Nội dung chủ yếu, Thời hạn thực hiện, Địa chỉ áp dụng, Khung kinh phí dự kiến.
5. Kết quả làm việc của Hội đồng.
Kết quả làm việc của Hội đồng là Danh mục nhiệm vụ khoa học – công nghệ của tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để giao Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thông báo và tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
Điều 5. Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tiễn, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 34/2002/QĐ-BKHCNMT ban hành "Quy định tạm thời về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ xác định các đề tài cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005" của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 4Quyết định 06/2001/QĐ-BKHCNMT Quy định tạm thời về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ của Nhà nước giai đoạn 2001-2005 do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 5Quyết định 01/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định xác định nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ của tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 2261QĐ/UB- VX năm 2002 về Quy định tạm thời xác định nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ hằng năm cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 2261QĐ/UB-VX
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/10/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Trần Quyết Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/10/2002
- Ngày hết hiệu lực: 15/02/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực