Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 226/2001/QĐ-CT

Lào Cai, ngày 27 tháng 2 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH LÀO CAI

CHỦ TỊCH UBND TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ về công tác khen thưởng và Quyết đinh số 154/1998/OĐ-TTg Về việc sửa đổi bổ sung nhiệm vụ và thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng các cấp;

Căn cứ Quyết định số 22/2001/QĐ-UB ngày 22/01/2001 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh Lào Cai;

Xét đề nghị của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh Lào Cai kèm theo quyết định này.

Quy chế này thay thế quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 212/1999/QĐ-CT ngày 27/02/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, các thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH




Bùi Quang Vinh

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH LÀO CAI
(Kèm thèo quyết định số: 226/2001/QĐ-CT ngày 27/2/2001)

Chương I

NHỮNG QUY ĐINH CHUNG

Điều 1. Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh Lào Cai là cơ quan tư vấn giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND tỉnh về công tác Thi đua Khen thưởng trên phạm vi toàn tỉnh theo các quy đinh hiện hành của Nhà nước và của tỉnh Lào Cai.

Điều 2.

- Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh Lào Cai gồm các thành viên có tên tại Quyết định số 22/2001/QĐ-CT ngày 22/01/2001 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh. Các thành viên tham gia Hội đồng Thi đua Khen thưởng làm công tác kiêm nhiệm.

- Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh gồm có : Chủ tịch và Ủy viên Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh.

- Giúp việc cho Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh và Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh có bộ phận chuyên viên Thi đua Khen thưởng thuộc Văn phòng HĐND và UBND tỉnh.

Điều 3. Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số tại các phiên họp của Hội đồng. Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh họp 6 tháng một lần, ngoài ra có thể họp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng Thi đua Khen thưởng hoặc theo đề nghị của trên 50% thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh. Trong trường hợp cần thiết (đối với các hình thức khen thưởng quy đinh tại điều 5 của quy chế này), Bộ phận Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có thể áp dụng gửi văn bản xin ý kiến các thành viên Hội đồng. Sau 5 ngày (kể từ ngày văn bản phát hành) nếu thành viên nào không có ý kiến trở lại được coi là nhất trí với đề nghị của bộ phận Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, nhưng vẫn phải gửi văn bản và ý kiến của mình để lưu trữ hổ sơ khen thưởng.

Chương II

NHIỆM VỤ QUYỂN HẠN CỦA HỘI ĐỔNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG VÀ CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỔNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH LÀO CAI

Điều 4. Tham gia thảo luận và biểu quyết nội dung, tiêu chuẩn xét khen thưởng trong các phong trào thi đua, trong phạm vi toàn tỉnh để trình Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh tổ chức phát động và tổng kết công tác thi đua hàng năm.

Điều 5. Xét duyệt thành tích của các tập thể và cá nhân đề nghị khen thưởng các hình thức:

1. Danh hiệu cao quý của Nhà nước,

2. Huân chương của Chủ tịch nước,

3. Cờ thi đua của Chính phủ,

4. Cờ thi đua toàn diện của UBND tỉnh,

5. Chiến sỹ thi đua Toàn quốc.

Điều 6. Các thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng được thông tin đầy đủ:

1. Các văn bản về công tác Thi đua Khen thưởng của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, của Viện Thi đua Khen thưởng Nhà nước, của Hội đồng Thi đua Khen thưởng Trung ương và của Chính phủ.

2. Hồ sơ khen thưởng (quy định tại điều 5 của quy chế này được gửi trước 05 ngày cho các thành viên Hội đồng TĐKT) bao gồm: Đề nghị khen thưởng của đơn vị, tóm tắt thành tích của các tập thể và cá nhân, kết quả chấm điểm và bình xét suy tôn khen thưởng cuối năm từ cơ sở thuộc thẩm quyền xét duyệt của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh và các cấp có thẩm quyền xét duyệt.

3. Các tập thể và cá nhân được Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng hàng năm.

Điều 7. Các thành viên Hội đổng Thi đua Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm

- Trực tiếp chỉ đạo công tác thi đua theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thường.

- Tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng, nếu vắng phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

- Kiểm tra công tác Thi đua Khen thưởng của các cấp, các ngành theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh.

- Các thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng tình được sử dụng bộ máy giúp việc và phương tiện tại cơ quan làm việc của mình để thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh phân công.

Chương III

NHIỆM VỤ QUYỂN HẠN CỦA BỘ PHẬN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH

Điều 8. Bộ phận Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh có nhiệm vụ:

1. Xây dựng chương trình kế hoạch về công tác Thi đua Khen thưởng hàng năm và tổ chức hướng dẫn chỉ đạo thực hiện theo chủ trương của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và cấp trên (trong đó có kế hoạch tài chính phục vụ công tác Thi đua Khen thưởng của tỉnh).

2. Đề xuất và chuẩn bị nội dung cho các kỳ họp của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh.

3. Dự thảo nội dung thi đua, tiêu chuẩn khen thưởng trong các phong trào thi đua trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh.

4. Tổ chức triển khai các chủ trương, quyết định cua Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh và của cấp trên về công tác Thi đua Khen thưởng trên phạm vi toàn tỉnh.

5. Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện các phong trào thi đua do Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh phát động về công tác thi đua khen thưởng đối với các địa phương, đơn vị trong tỉnh.

6. Tiếp nhận và xử lý các văn bản về công tác Thi đua Khen thưởng của Chính phủ, Hội đồng Thi đua Khen thưởng Trung ương, Viện Thi đua Khen thưởng Nhà nước và của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong tỉnh để trình cấp có thẩm quyền giải quyết.

7. - Trình Hội đồng Thi đua Khen thưởng xét duyệt đối với các hình thức khen thưởng quy định tại điều 5 trong quy chế này.

- Trình Chủ tịch HĐND tỉnh tặng Bằng khen về công tác HĐND.

- Trình Chủ tịch UBND tỉnh: Tặng Cờ thi đua về lĩnh vực, Bằng khen, công nhận các Danh hiệu thi đua do UBND tỉnh quy định; Hiệp y đề nghị Bộ ngành Trung ương tặng Cờ hoặc Bằng khen; Trình Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho các tập thể và cá nhân trong tỉnh.

8. Sau khi Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, bộ phận Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh hoàn tất các hồ sơ, thủ tục thực hiện khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.

- Đối với các tập thế và cá nhân được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ khen thướng hoặc được giải trong các cuộc thi quốc gia về học tập, văn hoa, văn nghệ, thể thao, bộ phận Thường trực Hội đổng Thi đua Khen thưởng tỉnh làm thủ tục khen thường theo quy đinh của UBND tính.

9. Hướng dẫn các đơn vị được tặng Cờ thi đua của Chính phủ, các đơn vị hoặc thành viên của đơn vị được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương của Chủ tịch nước, các danh hiệu cao quý của Nhà nước tổ chức lễ đón nhận trang trọng, đúng nghi thức, tránh phô trương, lãng phí.

- Ủy viên Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh công bố hoặc ủy nhiệm lãnh đạo ngành cấp tỉnh, huyện, thị xã công bố các quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh, của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tại các lễ đón nhận nói ở trên.

Điều 9. Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng:

- Chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND, UBND về công tác Thi đua - Khen thưởng của tỉnh Lào Cai,

- Lãnh đạo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của Hội đồng.

- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.

- Quyết định triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng định kỳ và đột xuất (Vì lý do bận công tác có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng)

Điều 10. Ủy viên Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh được thay mặt Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh ký các văn bản thông thường của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh. Ủy viên Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng là đầu mối trong quan hệ công tác với các cơ quan trong và ngoài tỉnh về công tác Thi đua Khen thưởng; Có trách nhiệm dự toán kinh phí hàng năm về công tác Thi đua - Khen thưởng, quản lý và thực hiện sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, hàng năm có báo cáo quyết toán trước Hội đồng Thi đua - Khen thường.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của chuyên viên:

1. Nghiên cứu các văn bản về công tác Thi đua - Khen thưởng của Nhà nước và của tỉnh để đề xuất ý kiến với Thường trực Hội đồng TĐKT. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ về thi đua khen thưởng do các đơn vị gửi đến và thực hiện đầy đủ các quy định tại điều 6 của quy chế này.

2. Được Thường trực Hội đồng TĐKT ủy quyền kiểm tra các đơn vị trong tỉnh về công tác Thi đua - Khen thưởng.

3. Các chuyên viên Thi đua - Khen thưởng thuộc Văn phòng; HĐND và UBND tỉnh là bộ phận tham mưu giúp việc cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh do Ủy viên Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chỉ đạo; Thực hiện nhiệm vụ theo quy chế và các quy định của Văn phòng HĐND và UBND tỉnh.

Chương IV

ĐIỂU KHOẢN THI THÀNH

Điều 12. Các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện nghiêm chỉnh quy chế này. Trong quá trình thực hiện cần bổ sung sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế, Hội đồng Thi đua Khen thưởng báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 226/2001/QĐ-CT về Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 226/2001/QĐ-CT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/02/2001
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Bùi Quang Vinh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản