Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2250/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 23 tháng 9 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 62/2014/NĐ-CP ngày 25/6/2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể;
Căn cứ Nghị định số 109/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định về việc hỗ trợ đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30/6/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
Thực hiện Công văn số 2189/BVHTTDL-DSVH ngày 02/6/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc xây dựng và phê duyệt dự án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục Quốc gia trên địa bàn tỉnh/thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể nghệ thuật sân khấu Dù kê trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), với những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu chung
- Bảo tồn những giá trị căn bản và chuẩn mực của nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer Nam Bộ (gọi tắt là nghệ thuật sân khấu Dù kê) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng về bài bản, phong cách biểu diễn, sinh hoạt và mục đích hoạt động nghệ thuật của nghệ nhân.
- Bảo tồn không gian biểu diễn nghệ thuật sân khấu Dù kê (theo điều kiện thực tế ở địa phương) thông qua các dạng thức đã có từ lâu đời; đồng thời xây dựng những hình thức biểu diễn mới phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế văn hóa và du lịch của tỉnh Sóc Trăng.
- Phát huy các hình thức sinh hoạt, biểu diễn, truyền nghề,... để nâng cao chất lượng nghệ thuật sân khấu Dù kê.
- Phát huy vai trò của các thiết chế văn hóa, các tổ chức xã hội, các cơ quan, đơn vị, người làm công tác văn hóa tham gia tổ chức hoạt động, quảng bá, giáo dục và đầu tư cho nghệ thuật sân khấu Dù kê.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện Kế hoạch cần tuân thủ các quy định của Luật Di sản văn hóa, các quy định liên quan và Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30/6/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia (sau đây gọi tắt là Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL); Công ước năm 2003 của UNESCO về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể.
- Các cơ quan, đơn vị phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện Kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ.
3. Mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện
3.1. Nâng cao nhận thức xã hội đối với nghệ thuật sân khấu Dù kê
- Xúc tiến các hoạt động giới thiệu, quảng bá, tuyên truyền về nghệ thuật sân khấu Dù kê đến mọi tầng lớp xã hội, đặc biệt là đối tượng học sinh, sinh viên,
- Nâng cao kiến thức về văn hóa dân tộc và nghệ thuật sân khấu Dù kê bằng nhiều hình thức đối với lực lượng làm nghệ thuật, nghệ nhân, diễn viên và cán bộ quản lý văn hóa ở các huyện, thị xã, thành phố,...
3.2. Đào tạo, truyền nghề
- Xây dựng và hoàn thiện chương trình truyền dạy nghệ thuật sân khấu Dù kê.
- Tổ chức truyền dạy, đào tạo cho diễn viên, nhạc công trong lĩnh vực nghệ thuật sân khấu Dù kê.
- Phát hiện tài năng, đào tạo chuyên sâu để có đội ngũ kế thừa, có kiến thức vững vàng, có tâm huyết và có năng lực hoạt động, giỏi về chuyên môn.
3.3. Nghiên cứu khoa học
- Tăng cường công tác sưu tầm, kiểm kê, nhận diện di sản văn hóa phi vật thể Nghệ thuật sân khấu Dù kê theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL.
- Tổ chức hội thảo, tọa đàm khoa học chuyên đề, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật nhằm tạo hiệu quả cho việc nghiên cứu khoa học, tư liệu hóa, truyền dạy và quảng bá nghệ thuật sân khấu Dù kê (thực hiện từ năm 2016 - 2020).
- Khảo sát và đánh giá chất lượng giảng dạy ở các thiết chế văn hóa hay các đoàn thể.
3.4. Xây dựng không gian biểu diễn nghệ thuật sân khấu Dù kê thành sản phẩm du lịch tại các địa điểm du lịch nổi tiếng, nơi tập trung đông du khách trên địa bàn tỉnh.
3.5. Tổ chức lực lượng và sinh hoạt nghệ thuật sân khấu Dù kê thông qua việc củng cố nâng cao chất lượng nghệ thuật cho các câu lạc bộ, nhóm; duy trì lịch hoạt động thường kỳ; hỗ trợ điều kiện vật chất để các tổ chức hoạt động nghệ thuật sân khấu Dù kê thuận lợi trong biểu diễn và truyền dạy.
3.6. Tổ chức Liên hoan và biểu diễn nghệ thuật sân khấu Dù kê
- Tổ chức liên hoan nghệ thuật sân khấu Dù kê vào năm 2020, đổi mới hình thức và nội dung để thu hút giới trẻ tham gia rộng rãi, đồng thời nâng cao trình độ biểu diễn ngày càng điêu luyện cho các nghệ nhân, diễn viên.
- Liên kết, hợp tác giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức văn hóa trong và ngoài nước để tổ chức trình diễn, giao lưu.
- Liên kết với các cơ sở đào tạo nghệ thuật để tổ chức biểu diễn.
- Tổ chức giao lưu mở rộng, tạo điều kiện để các nghệ nhân, diễn viên, cá nhân tranh tài, tham gia các hoạt động bảo tồn và phát huy nghệ thuật sân khấu Dù kê.
- Duy trì sinh hoạt thường kỳ ở các câu lạc bộ, các thiết chế văn hóa, các tụ điểm giao lưu để người dân có điều kiện tham gia.
3.7. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, tôn vinh cho những người hoạt động, truyền dạy nghệ thuật sân khấu Dù kê.
4. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện: 4.411.000.000 đồng (Bốn tỷ, bốn trăm mười một triệu đồng). Trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh (kinh phí sự nghiệp từ ngân sách tỉnh) cấp: 3.811.000. 000 đồng (Ba tỷ, tám trăm mười một triệu đồng).
- Nguồn vốn xã hội hóa: 600.000.000 đồng (Sáu trăm triệu đồng).
Nội dung chi tiết theo Kế hoạch số 1108/KH-SVHTTDL ngày 25/7/2016 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sóc Trăng đính kèm.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Đài Phát thanh - Truyền hình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
Thực hiện Công văn số 2189/BVHTTDL-DSVH ngày 02/6/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc xây dựng và phê duyệt Dự án bảo vệ và phát huy giá trị Di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục Quốc gia trên địa bàn tỉnh, thành phố;
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sóc Trăng xây dựng Kế hoạch Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể sân khấu Dù kê trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (giai đoạn 2016 - 2020).
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ NGHỆ THUẬT SÂN KHẤU DÙ KÊ TẠI TỈNH SÓC TRĂNG
1. Nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer ở Sóc Trăng
Sóc Trăng là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, nằm trong vùng hạ lưu sông Hậu, trên trục giao thông thủy bộ nối liền thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh miền Tây Nam bộ. Phía Đông Bắc giáp tỉnh Trà Vinh, phía Bắc giáp thành phố Cần Thơ, Tây Bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu, phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông.
Sóc Trăng có diện tích tự nhiên 3.311,7629 km2, mật độ dân số bình quân là 386/người/km2. Toàn tỉnh có dân số là 1.292.853 người, trong đó dân tộc Kinh 830.508 người, dân tộc Khmer 397.014 người, dân tộc Hoa 64.910 người, dân tộc khác 421 người (số liệu thống kê năm 2010).
Thời Pháp thuộc, tỉnh Sóc Trăng là một phần của tỉnh Bạc Liêu. Năm 1956, Sóc Trăng được thành lập tỉnh riêng lấy tên là tỉnh Ba Xuyên, còn tỉnh lỵ có tên là Khánh Hưng. Tháng 02/1976, tỉnh mới Hậu Giang được thành lập từ hai tỉnh Sóc Trăng và Cần Thơ cũ (có tên gọi là Ba Xuyên hay Phong Dinh). Tháng 4/1992 tỉnh Sóc Trăng được tái lập từ tỉnh Hậu Giang.
Hiện nay, tỉnh Sóc Trăng có 11 đơn vị hành chánh gồm: thành phố Sóc Trăng, thị xã Vĩnh Châu, thị xã Ngã Năm và 8 huyện gồm: Châu Thành, Trần Đề, Mỹ Xuyên, Long Phú, Cù Lao Dung, Mỹ Tú, Kế Sách, Thạnh Trị. Là tỉnh có đông đồng bào Khmer sinh sống (chiếm khoảng 30% dân số), tỉnh có 92 ngôi chùa Khmer và tổ chức nhiều lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc cho nên Sóc Trăng được mệnh danh là xứ sở chùa chiền và lễ hội của Nam Bộ Việt Nam. Người Khmer ở Sóc Trăng sinh sống chủ yếu ở vùng nông thôn, là cư dân nông nghiệp chuyên canh lúa nước và trồng các loại hoa màu. Đời sống văn hóa của người Khmer rất phong phú, đa dạng với những lễ hội cổ truyền gắn với sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng. Từ bao đời nay, người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long nói chung và ở Sóc Trăng nói riêng là những người vốn yêu thích nghệ thuật. Đa số người Khmer khi lớn lên Dựu biết hát, biết múa những bản nhạc Khmer cơ bản, đơn giản, dễ nhớ như các điệu múa Rom vông, Rom kbach, Rom Lêu, Saravan... Đặc biệt là nghệ thuật sân khấu Dù kê được người Khmer rất ưa thích và người Khmer Sóc Trăng luôn tự hào về cái nôi đã sản sinh ra sân khấu Dù kê.
2. Lịch sử hình thành và phát triển nghệ thuật sân khấu Dù kê Khmer Nam Bộ
Nghệ thuật sân khấu Dù kê ra đời khoảng thập niên 20 và 30 của thế kỉ XX (theo khảo sát của nhà nghiên cứu Huỳnh Ngọc Trảng). Nhưng việc xác định thời gian và nguồn gốc ra đời khác nhau.
Do nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của người Khmer lao động chủ yếu là nghề ruộng rẫy nên hình thức sân khấu kịch hát dân tộc Khmer Nam Bộ ra đời một cách thô sơ gọi là “sân khấu dàn bầu” (La khôn Trơng Khlốk) là do những nhóm hát Dù kê tập luyện và biểu diễn với sân khấu là mặt đất, lấy lá cây, nhánh cây che tạm, che trại như cái dàn bầu nên mọi người mới gọi là "La khôn Trơng Khlốk”.
Theo tài liệu của Campuchia và các học giả Khmer thì năm 1921 ông Lý Cuôn tên thường dùng là Kọn, sinh năm 1886, quê quán ấp Phú Ninh (người Khmer gọi là “Sróc Pô”, người Việt gọi là ‘‘Sóc Vồ", xã An Ninh, quận Thuận Hòa, tỉnh Sóc Trăng cũ), là người Khmer lai Triều Châu, sinh ra trong một gia đình giàu có nhất xứ lúc bấy giờ, là người thông minh có học thức cao giỏi tiếng Pháp nên được người Pháp sử dụng làm thư ký văn phòng cho xã An Ninh một thời gian nên có tên gọi là ông xã Kọn (gọi trại theo tiếng Khmer là “Chhà Kọn”). Do lòng ham mê, muốn có một gánh hát để phục vụ bà con dân tộc mình, nên ông từ bỏ việc làm cho Pháp rồi dồn sức bỏ của ra tập hợp anh em, bạn bè bà con thân thuộc trong phum sóc lập nên gánh hát riêng dưới sự quản lý của mình và rước thầy Sua (Kru Sua) ở Trà Vinh về tập tuồng. Đoàn Dù kê lớn của ông Chhà Kọn ra đời với cái tên “Tự Lập Ban”, sân khấu Sơn Thủy (phong cảnh) thay thế sân khấu dàn bầu kể từ đó.
Sau một thời gian thành lập, Đoàn Dù kê Chhà Kọn sang Phnôm Pênh (Campuchia) biểu diễn vào khoảng năm 1927. Ông Kọn là người đầu tiên dẫn dắt gánh hát Dù kê của mình sang biểu diễn và gây được tiếng vang lớn ở đất nước Chùa Tháp làm cho người dân ở nơi đây thật sự khâm phục và yêu chuộng loại hình nghệ thuật sân khấu có sức lôi cuốn và hấp dẫn người xem nên Đoàn Dù kê ông Chhà Kọn ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của mọi người ở nơi đây và họ đã đặt tên gọi cho Đoàn là “La Khôn Ba Sắc”. “La Khôn” là sân khấu, “Ba Sắc” hay “Sróc Ba Sắc” là xứ Ba Sắc (Sóc Trăng). Nghĩa là “Sân khấu của những người ở xứ Ba Sắc”.
Điều này có thể chứng minh rằng địa điểm khai sinh ra sân khấu Dù kê không ở đâu khác ngoài vùng đất Sóc Trăng (Ba Sắc) và người có công lớn trong việc hình thành sân khấu ca kịch dân tộc Khmer ra đời, trưởng thành và phát triển thành Nghệ thuật sân khấu Dù kê Khmer Nam bộ chính là ông Lý Cuôn (Chhà Kọn).
Sau thời gian dẫn dắt gánh hát Dù kê của mình đi lưu diễn ở Campuchia trở về quê nhà, ông Chhà Kọn (xã Kọn) tập trung củng cố đoàn hát, ra sức đầu tư tập luyện, tổ chức biểu diễn thử nghiệm và vào đầu mùa mưa năm 1929 ông lại tiếp tục dẫn gánh hát của mình sang nước bạn Campuchia biểu diễn và lần này “Tự Lập Ban” đã thu được kết quả khả quan.
Từ sau năm 1930, sân khấu Dù kê Khmer Nam Bộ không ngừng bổ sung những yếu tố mới để ngày càng hoàn thiện mình. Chính vì vậy, Dù kê đã trở thành món ăn tinh thần của người Khmer Nam Bộ và kể cả người dân đất nước Campuchia.
Từ sự thành công của “Tự Lập Ban” năm 1933, ông Chhà Kọn cho thành lập thêm gánh hát Dù kê “Tự Lập Thành” và giao cho em rể của mình là Ông Thại (Tà Thại) làm bầu gánh với quy mô lớn không thua kém “Tự Lập Ban” và đi lưu diễn khắp nơi ở đồng bằng sông Cửu Long và kể cả Campuchia.
Năm 1934 xuất hiện thêm một gánh hát Dù kê ở Vũng thơm (hiện nay thuộc xã Phú Tân, huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng) với tên gọi là “Tổ Lập Thành” do Ông Chhà Tỷ làm bầu gánh.
Từ năm 1936 đến năm 1942 là giai đoạn đỉnh cao phát triển cường thịnh của Nghệ thuật sân khấu Dù kê, người dân Khmer Nam Bộ nói chung và Sóc Trăng nói riêng, ai cũng có thể tự hào về những gì mình đã làm để góp phần tạo nên sự thành công cho sân khấu Dù kê của dân tộc mình và mọi người ở Campuchia Dựu biết đến loại hình Nghệ thuật này với tên gọi thân thương “La Khôn Ba Sắc”.
Sau năm 1940 ở Sóc Trăng còn xuất hiện thêm hai gánh hát Dù kê mới với địa bàn lưu diễn chủ yếu ở Bến Tre và ở Bạc Liêu với tên gọi “Võ Lập Thành” do ông Bu (còn gọi là Tà Bu) là người Triều Châu ở Cà Săng (nay thuộc Phường 2, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng) làm bầu gánh và Đoàn “Hoa Nở” do Ông Binh (còn gọi là Tà Binh), người ở Prey Chóp (nay thuộc xã Lai Hòa, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng) làm bầu gánh.
Thời gian này sân khấu Dù kê Khmer Nam Bộ vẫn tiếp tục khởi sắc phong cách biểu diễn với những bước tiến nhảy vọt, nhiều yếu tố nghệ thuật mới ra đời. Đây chính là giai đoạn phát triển tự hoàn thiện của Đoàn sân khấu Dù kê nhưng cũng chính giai đoạn này đã xuất hiện những mâu thuẫn nội tại trong 03 gánh hát hàng đầu ở Sóc Trăng, báo hiệu thời kỳ khủng hoảng sắp bắt đầu và cả 03 gánh hát dần dần yếu đi rồi dẫn đến tan rã.
Đến năm 1946, “Tự Lập Ban’’ được tái sinh, bên cạnh đó vào năm 1949 còn xuất hiện gánh hát Dù kê “Ánh Sáng” ở Trà Tim, Sóc Trăng (nay là xã Đại Tâm, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng).
Từ năm 1953, sân khấu Dù kê Khmer Nam Bộ sau cuộc khủng hoảng trầm trọng lại được phục hồi, tái sinh và có nhưng bước phát triển mới mang tính đồng bộ, Dù kê đã nhanh chóng thu hút khán giả cả người Kinh người Hoa, phạm vi lưu diễn ngày càng mở rộng khắp các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long vùng ven Sài Gòn - Chợ Lớn và một số tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Campuchia và cho đến năm 1972, sau những biến cố thăng trầm “Tự Lập Ban” lại một lần nữa tan rã và vĩnh viễn xóa tên mình.
Năm 1972, tại Sóc Vồ thuộc xã An Ninh, huyện Mỹ Tú (nay thuộc Phường 7, thành phố Sóc Trăng), Đoàn Dù kê “Dạ Quang” được thành lập với quy mô lớn tập hợp được nhiều nghệ sĩ có tên tuổi tham da. Đoàn hoạt động khá nổi tiếng ở vùng đất Sóc Trăng, Bạc Liêu và một số tỉnh lân cận được đông đảo khán giả mến mộ.
Sau 30/4/1975, được sự quan tâm của Đảng, nghệ thuật sân khấu truyền thống của người Khmer trong đó có sân khấu Dù kê được khôi phục, hầu hết các tỉnh có đồng bào Khmer sinh sống ở đồng bằng sông Cửu Long Dựu có Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp cấp tỉnh.
Sau năm 1980 ở Sóc Trăng có một số Đoàn Dù kê tư nhân được thành lập và tổ chức hoạt động lưu diễn chủ yếu vào mùa khô với phạm vi trong tỉnh và một số nơi ngoài tỉnh có đông đồng bào Khmer sinh sống với phương thức bán vé doanh thu như: Đoàn Dù kê Ánh Bình Minh, xã Tham Đôn, huyện Mỹ Xuyên; Đoàn Dù kê Ron Ron, xã Phú Tân, huyện Châu Thành; Đoàn Dù kê Bờ Đập sau này có tên gọi là Đoàn Dù kê Tân Nguyệt Quang, xã Viên An, huyện Trần Đề...
Từ khi ra đời, hình thành và phát triển, sân khấu Dù kê đã trải qua những bước thăng trầm, vượt qua những cam go thử thách để tồn tại cho đến ngày nay. Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, sân khấu Dù kê Khmer Nam Bộ nói chung trong đó có Sóc Trăng tuy có giảm về số lượng nhưng chất lượng nghệ thuật không ngừng được quan tâm cải tiến để nâng cao trình độ nghệ thuật trên các mặt như: biên kịch, đạo diễn dàn dựng, thiết kế cảnh trí sân khấu, phục trang biểu diễn, âm nhạc, lực lượng diễn viên,...
3. Giá trị của di sản văn hóa phi vật thể nghệ thuật sân khấu Dù kê
Nghệ thuật sân khấu truyền thống Khmer nói chung và nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer Nam Bộ nói riêng có một vai trò to lớn, đang giữ vị trí rất quan trọng trong đời sống văn hóa, xã hội của người Khmer. Sân khấu Dù kê là di sản văn hóa nghệ thuật cổ truyền Khmer quý giá đã, đang và sẽ được duy trì, phát triển rộng khắp trên các vùng có đông đồng bào Khmer sinh sống ở Nam Bộ.
Nghệ thuật sân khấu Dù kê Khmer Nam Bộ là một bộ phận cấu thành trong nền văn hóa truyền thống của người Khmer Nam Bộ và là một bộ phận nghệ thuật không thể tách rời trong vườn hoa nghệ thuật Việt Nam xã hội chủ nghĩa nói riêng, của nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc nói chung.
Người Khmer Nam Bộ là một trong số không nhiều dân tộc thiểu số ở Việt Nam có được loại hình sân khấu riêng của mình mà quê hương đầu tiên, hình thành và phát triển có lẽ không đâu khác hơn ngoài Sóc Trăng và hoạt động, tồn tại đến ngày hôm nay. Nó là sản phẩm nghệ thuật dân tộc được hình thành từ những yếu tố đặc biệt qua sự giao lưu văn hóa giữa cộng đồng các dân tộc. Do đó, nó có bản năng sinh tồn và thích nghi với mọi hoàn cảnh mới, môi trường mới, luôn năng động có tính dung nạp cao và được Dù kê hóa các yếu tố nghệ thuật của các dân tộc khác một cách nhuần nhuyễn, đầy tính sáng tạo và hấp dẫn.
Quá trình hình thành và phát triển của nghệ thuật sân khấu Dù kê Khmer Nam Bộ bên cạnh kế thừa các yếu tố nghệ thuật truyền thống của dân tộc, còn luôn biết tiếp thu có chọn lọc, dung nạp và sáng tạo những yếu tố mới của nghệ thuật, không ngừng bổ sung cho loại hình của mình ngày càng thêm phong phú và đa dạng. Đồng thời, nó là sản phẩm văn hóa tinh thần tiêu biểu mang tính đặc thù của vùng đất Sóc Trăng với mối quan hệ đoàn kết, giao lưu qua cuộc sống xen cư - sinh tồn của ba dân tộc Kinh - Khmer - Hoa từ bao đời nay. Loại hình nghệ thuật này đã góp phần quan trọng vào việc tuyên truyền giáo dục, củng cố, tăng cường vun đắp mối quan hệ truyền thống đoàn kết gắn bó ba dân tộc trong đấu tranh, xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.
Ngày nay, trong thời kỳ hội nhập và phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, trong bối cảnh đó, nhiều loại hình vui chơi giải trí đua nhau xuất hiện. Tuy nhiên, đối với cộng đồng cư dân Khmer Nam Bộ thì nghệ thuật sân khấu Dù kê vẫn được xem là nghệ thuật chính, bởi vì nó đã thắm sâu vào xương máu, vào tiềm thức của mỗi người; Giá trị độc đáo của nghệ thuật sân khấu Dù kê không đơn thuần là để phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí của người dân sau những mùa vụ và những ngày lao động mệt nhọc hay trong những ngày lễ hội, mà qua mỗi vở diễn của sân khấu Dù kê sẽ gây nhiều ấn tượng, nhiều cảm xúc trong lòng mỗi người. Xem nghệ thuật sân khấu Dù kê con người sẽ cảm nhận được nhiều điều hay lẽ phải nhận thức được thiện - ác, chính - tà, định hướng cho con người tự hoàn thiện mình và tiến tới xã hội lành mạnh, tiến bộ. Nghệ thuật sân khấu Dù kê mang tính triết lý và giáo dục sâu sắc, do đó nghệ thuật sân khấu Dù kê đối với cộng đồng người Khmer Nam Bộ là món ăn tinh thần không thể thiếu được trong đời sống xã hội.
4. Hiện trạng di sản văn hóa phi vật thể nghệ thuật sân khấu Dù kê
Nghệ thuật sân khấu Dù kê dù tiếp nhận nhiều yếu tố nghệ thuật khác, song vẫn giữ được bản sắc dân tộc độc đáo của riêng mình, có khả năng hòa nhập cao.
Tuy nhiên, dưới tác động của nền kinh tế thị trường, trong giai đoạn hội nhập và phát triển hiện nay, phạm vi hoạt động và số lượng khán giả xem sân khấu Dù kê ngày càng bị thu hẹp. Ngoài khán giả lớn tuổi, lớp trẻ, đặc biệt là lớp thanh thiếu niên, ít quan tâm đến nghệ thuật truyền thống của dân tộc mình.
Mặt khác, cũng như các loại hình sân khấu khác, sân khấu Dù kê Khmer Nam Bộ cũng đang gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật ngày càng cũ và lạc hậu, đội ngũ tác giả, các thầy tuồng cũng ngày một giảm dần, hụt hẫng do lớp trước đây đã già đi. Công tác đào tạo bài bản chưa thật sự được chú trọng, lớp nghệ nhân, diễn viên kế thừa dần dần yếu đi do chính sách đãi ngộ dành cho họ chưa được quan tâm đúng mức.
Đặc thù của loại hình nghệ thuật sân khấu Dù kê thường chỉ biểu diễn phục vụ vào mùa khô, mùa diễn ra nhiều lễ hội, cho nên hàng năm các đoàn đi lưu diễn khoảng 06 tháng. Ngoài đoàn chuyên nghiệp của các tỉnh (các diễn viên của Đoàn được hưởng lương), thời gian còn lại, do nhu cầu đời sống nên các nghệ nhân, diễn viên của các đoàn Dù kê quần chúng phải tìm làm các công việc khác (có thể ở nơi khác) để mưu sinh và khi tìm được công việc thích hợp thì họ có thể bỏ nghề hát dù họ rất yêu chuộng nghệ thuật Dù kê.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG DỰ ÁN
- Căn cứ Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12 ngày 18/6/2009;
- Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
- Căn cứ Nghị định số 62/2014/NĐ-CP ngày 25/6/2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể;
- Căn cứ Nghị định số 109/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định về việc hỗ trợ đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn;
- Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30/6/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
- Căn cứ Công ước năm 2003 của UNESCO về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể;
- Căn cứ Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 31/7/2014 của Tỉnh ủy Sóc Trăng về thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
- Căn cứ Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 (khóa XI) và Chương trình hành động của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
- Căn cứ Quyết định số 1276/QĐHC-CTUBND ngày 07/12/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt kế hoạch kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 - 2015;
- Căn cứ Công văn số 86/PC-VP ngày 10/01/2013 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị Trung ương công nhận di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
- Công văn số 2231/VP-VX ngày 02/7/2015 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc xây dựng và phê duyệt dự án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục Quốc gia trên địa bàn tỉnh;
- Căn cứ Kế hoạch số 1518/KH-SVHTTDL ngày 25/11/2011 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 - 2015;
- Căn cứ Kế hoạch số 196/KH-SVHTTDL ngày 26/02/2015 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về triển khai thực hiện Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Với việc triển khai thực hiện Kế hoạch sẽ góp phần tuyên truyền, nâng cao nhận thức, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật sân khấu Dù kê; đồng thời thực hiện quảng bá nghệ thuật sân khấu Dù kê với du khách trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, việc triển khai thực hiện kế hoạch còn là bước đi cụ thể, triển khai các giải pháp cần thiết, hiệu quả mang tính chiến lược giúp nghệ thuật sân khấu: Dù kê tiếp tục tồn tại và phát triển trong đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh.
1. Mục tiêu chung
Việc xây dựng Kế hoạch Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể nghệ thuật sân khấu Dù kê trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (giai đoạn 2016 - 2020) nhằm các mục tiêu sau đây:
- Cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển văn hóa, nghệ thuật trong thời kỳ mới.
- Bảo tồn những giá trị căn bản và chuẩn mực của nghệ thuật sân khấu Dù kê trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng về bài bản, phong cách biểu diễn, sinh hoạt và mục đích hoạt động nghệ thuật của nghệ nhân.
- Bảo tồn (trong điều kiện thực tế ở địa phương) không gian biểu diễn sân khấu Dù kê của người Khmer thông qua các dạng thức đã có từ lâu đời; đồng thời xây dựng những hình thức biểu diễn mới phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa và du lịch của tỉnh Sóc Trăng.
- Phát huy các hình thức sinh hoạt, biểu diễn, truyền nghề,... để nâng cao chất lượng nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Phát huy vai trò của các thiết chế văn hóa, các tổ chức xã hội dân sự, các cơ quan đơn vị Nhà nước, cán bộ làm công tác văn hóa tham gia tổ chức hoạt động, quảng bá, giáo dục và đầu tư cho nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện Kế hoạch cần tuân thủ các quy định của Luật Di sản văn hóa và các văn bản hướng dẫn thi hành; Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30/6/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; Công ước năm 2003 của UNESCO về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể.
- Các cơ quan, đơn vị phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện Kế hoạch bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (giai đoạn 2016 - 2020), đảm bảo chất lượng, tiến độ.
- Cộng đồng và cá nhân tham gia thực hiện hoặc hỗ trợ việc triển khai thực hiện Kế hoạch bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể nghệ thuật sân khấu Dù kê trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (giai đoạn 2016 - 2020)
- Báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm và cả giai đoạn cho Ủy ban nhân dân tỉnh; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện
3.1. Nâng cao nhận thức xã hội đối với nghệ thuật sân khấu Dù kê
- Xúc tiến các hoạt động giới thiệu, quảng bá, tuyên truyền về nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer đến mọi tầng lớp xã hội, đặc biệt là đối tượng học sinh, sinh viên.
- Nâng cao kiến thức về văn hóa dân tộc và nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer bằng nhiều hình thức đối với lực lượng làm nghệ thuật, nghệ nhân, diễn viên và cán bộ quản lý văn hóa ở các huyện, thị,...
3.2. Đào tạo, truyền nghề
- Xây dựng và hoàn thiện chương trình truyền dạy nghệ thuật sân khấu Dù kê.
- Tổ chức truyền dạy, đào tạo cho diễn viên nhạc công trong lĩnh vực sân khấu Dù kê (thực hiện ở các năm 2016, 2018, 2020).
- Phát hiện tài năng đào tạo chuyên sâu để có đội ngũ kế thừa trẻ tuổi, có kiến thức vững vàng, có tâm huyết và có năng lực hoạt động chuyên môn giỏi.
3.3. Nghiên cứu khoa học
- Tăng cường công tác sưu tầm, kiểm kê, nhận diện di sản văn hóa phi vật thể Nghệ thuật sân khấu Dù kê theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30/6/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia (thực hiện từ năm 2016 - 2020).
- Tổ chức hội thảo, tọa đàm khoa học chuyên đề, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật nhằm tạo hiệu quả cho việc nghiên cứu khoa học, tư liệu hóa, truyền dạy và quảng bá nghệ thuật sân khấu Dù kê (thực hiện từ năm 2016 - 2020).
- Khảo sát và đánh giá chất lượng giảng dạy ở các thiết chế văn hóa, hay các đoàn thể.
3.4. Xây dựng không gian biểu diễn nghệ thuật sân khấu Dù kê thành sản phẩm du lịch
Xây dựng các điểm biểu diễn nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer tại các địa điểm du lịch nổi tiếng và tại không gian cộng đồng chủ thể văn hóa trên địa bàn tỉnh.
3.5. Tổ chức lực lượng và sinh hoạt nghệ thuật sân khấu Dù kê
Củng cố nâng cao chất lượng nghệ thuật cho các câu lạc bộ, ban nhóm; duy trì lịch hoạt động thường kỳ; hỗ trợ điều kiện vật chất để các tổ chức hoạt động nghệ thuật sân khấu Dù kê thuận lợi trong biểu diễn và truyền dạy.
3.6. Tổ chức Liên hoan và biểu diễn nghệ thuật sân khấu Dù kê
- Tổ chức liên hoan nghệ thuật sân khấu Dù kê vào năm 2020, đổi mới hình thức và nội dung để thu hút giới trẻ tham gia rộng rãi, đồng thời nâng cao trình độ biểu diễn ngày càng điêu luyện cho các nghệ nhân, diễn viên.
- Liên kết, hợp tác giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức văn hóa trong và ngoài nước để tổ chức trình diễn, giao lưu.
- Liên kết với các cơ sở đào tạo nghệ thuật chính quy để tổ chức biểu diễn.
- Tổ chức giao lưu mở rộng, tạo điều kiện để các nghệ nhân, diễn viên, cá nhân tranh tài, tham gia các hoạt động bảo tồn và phát huy nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer Nam Bộ.
- Duy trì sinh hoạt thường kỳ ở các câu lạc bộ, các thiết chế văn hóa, các tụ điểm giao lưu để người dân có điều kiện tham gia.
3.7. Ban hành chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, tôn vinh cho những người hoạt động, truyền dạy nghệ thuật sân khấu Dù kê.
4. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện Dự án: 4.411.000.000 (Bốn tỷ, bốn trăm mười một triệu đồng). Trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh (kinh phí sự nghiệp từ ngân sách tỉnh) cấp: 3.811.000.000 (Ba tỷ, tám trăm mười một triệu đồng).
- Nguồn vốn xã hội hóa: 600.000.000 (Sáu trăm triệu đồng).
(Đính kèm dự toán kinh phí thực hiện)
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Nghiên cứu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành chính sách chế độ đãi ngộ vật chất và tinh thần cho lực lượng hoạt động nghệ thuật sân khấu Dù kê (nghệ nhân, diễn viên); hướng dẫn lập hồ sơ, thực hiện xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú, Nghệ nhân nhân dân cho các nghệ nhân; tôn vinh những cá nhân đã có những đóng góp cho nghệ thuật sân khấu Dù kê dưới nhiều góc độ khác nhau (đối với người làm công tác quản lý, người làm công tác nghiên cứu, nghệ nhân...)
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Sóc Trăng thực hiện các chương trình biểu diễn, liên hoan, hội diễn hàng năm; xây dựng các chuyên mục, chuyên trang giới thiệu, quảng bá về nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer Nam Bộ.
- Phối hợp với các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long để tổ chức biên soạn và giảng dạy chuyên sâu về nghệ thuật sân khấu Dù kê cho các trường Văn hóa Nghệ thuật trong khu vực.
- Phối hợp với các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long để tổ chức liên hoan nghệ thuật sân khấu Dù kê định vào năm 2020.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng thực hiện tốt chính sách đãi ngộ, các hình thức khen thưởng, tôn vinh và thực hiện xét tặng các danh hiệu nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân cho nghệ nhân, diễn viên và những cá nhân, tập thể có nhiều thành tích đóng góp cho nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer Nam Bộ.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hội thảo khoa học và thực tiễn về phương pháp và biện pháp truyền dạy nghệ thuật sân khấu Dù kê ở hệ thống trường học; kết hợp nghệ nhân để xây dựng chương trình, giáo trình giảng dạy ở cấp tiểu học và trung học về Nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer Nam Bộ.
- Tập huấn nghiệp vụ sư phạm cho nghệ nhân và giáo viên để kết hợp giảng dạy nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer Nam Bộ.
- Chọn địa điểm trường để thể nghiệm thực hành, truyền dạy nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer Nam Bộ, tổng kết rút kinh nghiệm theo từng giai đoạn và phổ biến nhân rộng.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan báo, đài, chỉ đạo đài truyền thanh cấp huyện đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer Nam bộ, nhằm giúp người dân, nhất là đồng bào dân tộc Khmer có ý thức bảo tồn và phát huy giá trị của Nghệ thuật sân khấu Dù kê trong đời sống tinh thần của người dân.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh lập kế hoạch đầu tư, bố trí kinh phí từ ngân sách hàng năm và cả giai đoạn đảm bảo cho việc triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
6. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định dự toán kinh phí cụ thể hàng năm và cả giai đoạn, đề xuất nguồn chi phù hợp và hướng dẫn thực hiện thanh quyết toán theo quy định.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tuyên truyền, quảng bá, phổ biến nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer Nam Bộ trên chương trình phát thanh và truyền hình của tỉnh.
- Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang giới thiệu và quảng bá về nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer ở địa phương; Thực hiện các chương trình nghệ thuật sân khấu Dù kê có chất lượng để giới thiệu đến công chúng.
- Vận dụng phương châm xã hội hóa trong việc tổ chức liên hoan, hội diễn hàng năm.
- Động viên, khuyến khích nhân dân hưởng ứng sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer Nam Bộ.
8. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã và huyện
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và các Ủy ban nhân dân xã, phường xây dựng kế hoạch, chương trình để hưởng ứng việc bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật sân khấu Dù kê của người Khmer Nam Bộ.
- Vận động các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội khác tham gia tích cực các hoạt động sưu tầm, nghiên cứu, tôn vinh nghệ nhân, diễn viên, tổ chức luyện tập và biểu diễn.
- Chỉ đạo việc duy trì sinh hoạt, luyện tập của các nhóm nghệ nhân của các xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng kế hoạch tham dự liên hoan, hội diễn nghệ thuật sân khấu Dù kê của tỉnh và khu vực hàng năm.
- Có chế độ khen thưởng, động viên kịp thời những cá nhân, tập thể đạt thành tích xuất sắc trong phong trào nghệ thuật sân khấu Dù kê ở địa phương.
(Kèm theo Kế hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể nghệ thuật sân khấu Dù kê trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (giai đoạn 2016 - 2020)
Đơn vị tính: đồng
TT | DIỄN GIẢI | Tổng cộng | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 |
A | KINH PHÍ NGÂN SÁCH | 3.811.000.000 | 945.000.000 | 330.000.000 | 853.000.000 | 330.000.000 | 1.353.000.000 |
I | Nâng cao nhận thức xã hội đối với Nghệ thuật biểu diễn Dù Kê | 500.000.000 | 100.000.000 | 100.000.000 | 100.000.000 | 100.000.000 | 100.000.000 |
1 | Xúc tiến các hoạt động giới thiệu, quảng bá, tuyên truyền về nghệ thuật sân khấu Dù kê | 250.000.000 | 50.000.000 | 50.000.000 | 50.000.000 | 50.000.000 | 50.000.000 |
a | Tổ chức sinh hoạt chuyên đề về sân khấu Dù kê tại các điểm trường dân tộc nội trú (trang trí hội trường, công tác phí, nhiên liệu xe; thuê máy chiếu, âm thanh; nước uống, bồi dưỡng thuyết trình viên,,..) | 75.000.000 | 15.000.000 | 15.000.000 | 15.000.000 | 15.000.000 | 15.000.000 |
b | Chi phí in sổ tay quảng bá, tuyên truyền giới thiệu tóm tắt về nghệ thuật sân khấu dù kê (In ấn, nhuận bút, nhuận ảnh, chi phí thực hiện,...) | 150.000.000 | 30.000.000 | 30.000.000 | 30.000.000 | 30.000.000 | 30.000.000 |
c | Chi phí in tờ gấp, tờ rơi giới thiệu nghệ thuật sân khấu dù kê (In ấn, nhuận bút, nhuận ảnh, chi phí thực hiện,...) | 25.000.000 | 5.000.000 | 5.000.000 | 5.000.000 | 5.000.000 | 5.000.000 |
2 | Nâng cao kiến thức về văn hóa dân tộc và nghệ thuật sân khấu Dù kê (Tổ chức Hội nghị giới thiệu về văn hóa dân tộc và nghệ thuật sân khấu dù kê) | 250.000.000 | 50.000.000 | 50.000.000 | 50.000.000 | 50.000.000 | 50.000.000 |
| + Thuê hội trường tổ chức Hội nghị | 25.000.000 | 5.000.000 | 5.000.000 | 5.000.000 | 5.000.000 | 5.000.000 |
| + Trang trí hội trường, băng rôl | 10.000.000 | 2.000.000 | 2.000.000 | 2.000.000 | 2.000.000 | 2.000.000 |
| + Chi phí thuê máy chiếu | 10.000.000 | 2.000.000 | 2.000.000 | 2.000.000 | 2.000.000 | 2.000.000 |
| + In ấn tài liệu Hội nghị | 15.000.000 | 3.000.000 | 3.000.000 | 3.000.000 | 3.000.000 | 3.000.000 |
| + Văn phòng phẩm | 10.000.000 | 2.000.000 | 2.000.000 | 2.000.000 | 2.000.000 | 2.000.000 |
| + Bồi dưỡng viết bài và bồi dưỡng người giới thiệu về nghệ thuật sân khấu Dù kê | 30.000.000 | 6.000.000 | 6.000.000 | 6.000.000 | 6.000.000 | 6.000.000 |
| + Tiền ăn khách mời | 75.000.000 | 15.000.000 | 15.000.000 | 15.000.000 | 15.000.000 | 15.000.000 |
| + Chi phí nước uống | 15.000.000 | 3.000.000 | 3.000.000 | 3.000.000 | 3.000.000 | 3.000.000 |
| + Chi phí khác cho hoạt động tổ chức Hội nghị (thẻ đeo, hoa cài áo, chi phí đưa đón, thư mời,...) | 60.000.000 | 12.000.000 | 12.000.000 | 12.000.000 | 12.000.000 | 12.000.000 |
II | Đào tạo, truyền nghề | 1.509.000.000 | 503.000.000 | 0 | 503.000.000 | 0 | 503.000.000 |
1 | Tổ chức mở lớp đào tạo diễn viên, nhạc công trong lĩnh vực Sân khấu Dù Kê thời gian 02 tháng/năm. | 1.509.000.000 | 503.000.000 | 0 | 503.000.000 | 0 | 503.000.000 |
| - Chi thù lao giảng viên (500.000đ /buổi x 02 buổi x 60 ngày) | 180.000.000 | 60.000.000 |
| 60.000.000 |
| 60.000.000 |
| - Phụ cấp tiền ăn giảng viên (150.000đ/ngày x 60 ngày) | 27.000.000 | 9.000.000 |
| 9.000.000 |
| 9.000.000 |
| - Chi đưa, đón giảng viên (2.000.000đ x 2 lượt) | 12.000.000 | 4.000.000 |
| 4.000.000 |
| 4.000.000 |
| - Chi bố trí nơi ở cho giảng viên (3.000.000đ/tháng x 2 tháng) | 18.000.000 | 6.000.000 |
| 6.000.000 |
| 6.000.000 |
| - Hỗ trợ tiền ở cho học viên (20 người x 500.000 đ/tháng x 2 tháng) | 60.000.000 | 20.000.000 |
| 20.000.000 |
| 20.000.000 |
| - Chi hỗ trợ tiền ăn cho học viên (100.000đ/ngày x 20 học viên x 60 ngày) | 360.000.000 | 120.000.000 |
| 120.000.000 |
| 120.000.000 |
| - Chi tiền xe cho học viên (100.000đ x 20 học viên x 02 lượt) | 12.000.000 | 4.000.000 |
| 4.000.000 |
| 4.000.000 |
| - Chi bồi dưỡng cho học viên (hỗ trợ ngày công lao động) (150.000đ/ngày x 20 học viên x 60 ngày) | 540.000.000 | 180.000.000 |
| 180.000.000 |
| 180.000.000 |
| - Các chi phí khác tổ chức lớp học (văn phòng phẩm, trang trí hội trường, dụng cụ học tập, nước uống, nhạc cụ,...) (10.000.000đ/tháng x 2 tháng) | 60.000.000 | 20.000.000 |
| 20.000.000 |
| 20.000.000 |
| - Chi phí đi khảo sát, thực tế | 240.000.000 | 80.000.000 |
| 80.000.000 |
| 80.000.000 |
III | Nghiên cứu khoa học | 302.000.000 | 142.000.000 | 30.000.000 | 50.000.000 | 30.000.000 | 50.000.000 |
1 | Tổ chức Hội thảo, Tọa đàm | 112.000.000 | 112.000.000 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| + Tiền ăn khách mời (02 ngày x 150.000đ x 50 người) | 15.000.000 | 15.000.000 |
|
|
|
|
| + Tiền nghỉ khách mời (01 đêm x 250.000đ x 50 người) | 12.500.000 | 12.500.000 |
|
|
|
|
| + Chi phí đưa, rước đại biểu khách mời | 10.000.000 | 10.000.000 |
|
|
|
|
| + Bồi dưỡng viết bài tham luận (10 bài x 3.000.000đ) | 30.000.000 | 30.000.000 |
|
|
|
|
| + Bồi dưỡng viết bài thảo luận (05 bài x 500.000đ) | 2.500.000 | 2.500.000 |
|
|
|
|
| + Tổ chức buổi cơm chiêu đãi khách và Ban tổ chức (2.000.000đ/mâm x 6 mâm) | 12.000.000 | 12.000.000 |
|
|
|
|
| + In ấn tài liệu Hội thảo | 5.000.000 | 5.000.000 |
|
|
|
|
| + Thuê hội trường tổ chức Hội thảo | 5.000.000 | 5.000.000 |
|
|
|
|
| + Trang trí hội trường, băng rôl | 3.000.000 | 3.000.000 |
|
|
|
|
| + Chi phí thuê máy chiếu | 2.000.000 | 2.000.000 |
|
|
|
|
| + Chi phí nước uống | 1.500.000 | 1.500.000 |
|
|
|
|
| + Chi phí khác cho hoạt động tổ chức Hội thảo (thẻ đeo, hoa, thư mời, văn phòng phẩm...) | 13.500.000 | 13.500.000 |
|
|
|
|
2 | Công tác sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ khoa học | 150.000.000 | 30.000.000 | 30.000.000 | 30.000.000 | 30.000.000 | 30.000.000 |
3 | Khảo sát và đánh giá | 40.000.000 | 0 | 0 | 20.000.000 | 0 | 20.000.000 |
IV | Xây dựng không gian biểu diễn Dù Kê thành sản phẩm du lịch | 400.000.000 | 80.000.000 | 80.000.000 | 80.000.000 | 80.000.000 | 80.000.000 |
| Biểu diễn tại các điểm du lịch trong tỉnh (04 xuất x 20.000.000đ/xuất) | 400.000.000 | 80.000.000 | 80.000.000 | 80.000.000 | 80.000.000 | 80.000.000 |
V | Tổ chức lực lượng và sinh hoạt nghệ thuật biểu diễn Dù Kê. | 600.000.000 | 120.000.000 | 120.000.000 | 120.000.000 | 120.000.000 | 120.000.000 |
1 | Đầu tư cho nghệ thuật | 100.000.000 | 20.000.000 | 20.000.000 | 20.000.000 | 20.000.000 | 20.000.000 |
| - Hỗ trợ tác giả viết kịch bản sân khấu dù kê (02 tác phẩm/năm x 10.000.000đ/tác phẩm) | 100.000.000 | 20.000.000 | 20.000.000 | 20.000.000 | 20.000.000 | 20.000.000 |
2 | Tăng cường đầu tư trang thiết bị nghệ thuật, gồm âm thanh, ánh sáng và nhạc cụ | 500.000.000 | 100.000.000 | 100.000.000 | 100.000.000 | 100.000.000 | 100.000.000 |
| - Đầu tư tụ điểm sinh hoạt nghệ thuật sân khấu Dù kê | 500.000.000 | 100.000.000 | 100.000.000 | 100.000.000 | 100.000.000 | 100.000.000 |
VI | Tổ chức Liên hoan và trình diễn Nghệ thuật biểu diễn Dù Kê định kỳ | 500.000.000 | 0 | 0 | 0 | 0 | 500.000.000 |
| Tổ chức 01 cuộc liên hoan sân khấu Dù kê | 500.000.000 | 0 | 0 | 0 | 0 | 500.000.000 |
B | KINH PHÍ XÃ HỘI HÓA | 600.000.000 | 120.000.000 | 120.000.000 | 120.000.000 | 120.000.000 | 120.000.000 |
1 | Liên kết tổ chức trình diễn giao lưu 01 cuộc. | 200.000.000 | 40.000.000 | 40.000.000 | 40.000.000 | 40.000.000 | 40.000.000 |
| - Liên kết tổ chức biểu diễn 01 cuộc | 200.000.000 | 40.000.000 | 40.000.000 | 40.000.000 | 40.000.000 | 40.000.000 |
2 | Duy trì sinh hoạt 04 cuộc. | 400.000.000 | 80.000.000 | 80.000.000 | 80.000.000 | 80.000.000 | 80.000.000 |
| - Chi phí tổ chức sinh hoạt (20.000.000đ/cuộc x 4 cuộc) | 400.000.000 | 80.000.000 | 80.000.000 | 80.000.000 | 80.000.000 | 80.000.000 |
C | TỔNG KINH PHÍ THỰC HIỆN (A+B) | 4.411.000.000 | 1.065.000.000 | 450.000.000 | 973.000.000 | 450.000.000 | 1.473.000.000 |
- 1Quyết định 1669/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2015 - 2020
- 2Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 1627/QĐ-BVHTTDL năm 2016 về tổ chức mở lớp truyền dạy văn hóa truyền thống phi vật thể cho dân tộc Cống tại tỉnh Điện Biên do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Kế hoạch 162/KH-UBND tham gia Tuần "Đại đoàn kết các dân tộc - Di sản văn hóa Việt Nam năm 2016 tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam do tỉnh Phú Yên ban hành
- 5Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2016 tổ chức Lễ đón nhận Bằng di sản văn hóa phi vật thể quốc gia “Lễ hội cầu ngư tỉnh Phú Yên” do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 6Kế hoạch 4741/KH-UBND năm 2016 triển khai nhiệm vụ trọng tâm về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp của nhân loại Hát Xoan Phú Thọ năm 2017
- 7Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về bảo tồn, phát huy văn hóa cồng chiêng tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020
- 8Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Đào tạo tài năng trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 9Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Đào tạo bồi dưỡng nhân lực văn hóa nghệ thuật ở nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 10Quyết định 1588/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Dự án “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020” do tỉnh Lào Cai ban hành
- 11Quyết định 11/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 12Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2017 về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 13Quyết định 296/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt đề án Bảo tồn và phát triển Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên các dân tộc tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 14Quyết định 188/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch tiếp tục bảo tồn và phát huy giá trị Dân ca Quan họ Bắc Ninh - Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại đến năm 2022 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 15Quyết định 623/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể tiêu biểu các dân tộc tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2018-2030
- 16Quyết định 1015/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể “Thực hành Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2019-2022
- 17Quyết định 1708/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Nghệ thuật đờn ca tài tử Nam bộ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3Thông tư 04/2010/TT-BVHTTDL quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 5Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 6Công ước về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể
- 7Nghị định 62/2014/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Nghị định 109/2015/NĐ-CP về hỗ trợ đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn
- 10Quyết định 1669/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2015 - 2020
- 11Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Bắc Ninh
- 12Quyết định 1627/QĐ-BVHTTDL năm 2016 về tổ chức mở lớp truyền dạy văn hóa truyền thống phi vật thể cho dân tộc Cống tại tỉnh Điện Biên do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 13Kế hoạch 162/KH-UBND tham gia Tuần "Đại đoàn kết các dân tộc - Di sản văn hóa Việt Nam năm 2016 tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam do tỉnh Phú Yên ban hành
- 14Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2016 tổ chức Lễ đón nhận Bằng di sản văn hóa phi vật thể quốc gia “Lễ hội cầu ngư tỉnh Phú Yên” do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 15Kế hoạch 4741/KH-UBND năm 2016 triển khai nhiệm vụ trọng tâm về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp của nhân loại Hát Xoan Phú Thọ năm 2017
- 16Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về bảo tồn, phát huy văn hóa cồng chiêng tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020
- 17Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Đào tạo tài năng trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 18Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Đào tạo bồi dưỡng nhân lực văn hóa nghệ thuật ở nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 19Quyết định 1588/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Dự án “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020” do tỉnh Lào Cai ban hành
- 20Quyết định 11/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 21Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2017 về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 22Quyết định 296/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt đề án Bảo tồn và phát triển Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên các dân tộc tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 23Quyết định 188/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch tiếp tục bảo tồn và phát huy giá trị Dân ca Quan họ Bắc Ninh - Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại đến năm 2022 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 24Quyết định 623/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể tiêu biểu các dân tộc tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2018-2030
- 25Quyết định 1015/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể “Thực hành Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2019-2022
- 26Quyết định 1708/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Nghệ thuật đờn ca tài tử Nam bộ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo
Quyết định 2250/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể nghệ thuật sân khấu Dù kê trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 2250/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/09/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Ngô Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra