- 1Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 2Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 3Quy định 57-QĐ/TW năm 2022 về đối tượng, tiêu chuẩn và phân cấp đào tạo lý luận chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 225/QĐ-LĐLĐ | TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 06 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN THUỘC HỆ THỐNG CÔNG ĐOÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BAN THƯỜNG VỤ
- Căn cứ Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
- Căn cứ Quyết định số 2828/QĐ-TLĐ ngày 08 tháng 7 năm 2021 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; Nghị quyết số 10b/NQ-BCH ngày 12 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XII “Về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn trong giai đoạn mới”;
- Căn cứ Quyết định số 4291/QĐ-TLĐ ngày 01 tháng 03 năm 2022 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu trong các cơ quan công đoàn;
- Căn cứ Quyết định số 50/QĐ-LĐLĐ ngày 03 tháng 6 năm 2019 của Ban thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh;
- Theo đề nghị của Ban Tổ chức Liên đoàn Lao động Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy chế “Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn thuộc hệ thống Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh” (đính kèm Quy chế).
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 50/QĐ-LĐLĐ ngày 03 tháng 6 năm 2019 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Các Ban Chuyên đề, Văn phòng, Văn phòng Ủy ban Kiểm tra, các đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố; các cấp Công đoàn và cán bộ, đoàn viên công đoàn thuộc hệ thống Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. BAN THƯỜNG VỤ |
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN THUỘC HỆ THỐNG CÔNG ĐOÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 225/QĐ-LĐLĐ ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng, hình thức, nội dung, điều kiện, tiêu chuẩn, nghĩa vụ, quyền lợi và quyền hạn tổ chức quản lý trong tham gia thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng thuộc hệ thống Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi điều chỉnh bao gồm cơ quan Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị kinh tế sự nghiệp, trung tâm, trường học trực thuộc; Công đoàn các cấp và các đơn vị, cơ quan có liên quan tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Dành cho cán bộ công đoàn chuyên trách và không chuyên trách (sau đây gọi chung là cán bộ công đoàn) Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Đối tượng được cử đi đào tạo
a) Cán bộ công đoàn chuyên trách theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam
b) Cán bộ, đoàn viên công đoàn thuộc đối tượng quy hoạch tạo nguồn cán bộ công đoàn chuyên trách hoặc các chức danh phù hợp danh mục vị trí việc làm, bán mô tả vị trí việc làm công chức của tổ chức Công đoàn Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đối tượng được cử đi bồi dưỡng
Tổ trưởng, tổ phó công đoàn, ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp; ủy viên Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp, thành viên các ban quần chúng của công đoàn các cấp (bao gồm Công đoàn cơ sở thành viên và Công đoàn bộ phận) thuộc hệ thống công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh thông qua bầu cử hoặc cấp công đoàn có thẩm quyền chỉ định. Cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của công đoàn các cấp.
Điều 3. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
1. Góp phần nâng cao nhận thức tư tưởng, xây dựng và bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Trang bị kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ, phương pháp thực hiện nhiệm vụ... giúp cho đội ngũ cán bộ công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh có trình độ, năng lực hoạt động thực tiễn; đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của phong trào công nhân và hoạt động công đoàn trong điều kiện phát triển kinh tế, xã hội Thành phố Hồ Chí Minh và quá trình xây dựng xã hội xã hội Chủ nghĩa, hội nhập quốc tế của đất nước.
Điều 4. Nguyên tắc và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
1. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
a) Cán bộ công đoàn chuyên trách thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Đảng và Nhà nước; cán bộ công đoàn không chuyên trách thực hiện bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng, nghiệp vụ công tác công đoàn.
b) Kết hợp giữa đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức Công đoàn và đào tạo, bồi dưỡng của cấp ủy, chính quyền địa phương, doanh nghiệp.
c) Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý công chức, viên chức, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
d) Đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của công chức, viên chức; khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
đ) Bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả.
e) Bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công đoàn liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
g) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn được Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh phân cấp đối với từng đơn vị, từng cấp công đoàn thuộc hệ thống công đoàn Thành phố.
2. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
a) Theo quy định của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
b) Đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng:
- Khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng bằng phương pháp tích cực, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên.
- Chủ động thực hiện các giải pháp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo phương pháp trực tuyến để mở rộng đối tượng tiếp cận với nội dung đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 5. Hình thức, nội dung, trình độ đào tạo, bồi dưỡng
1. Hình thức, nội dung và trình độ đào tạo
a) Hình thức đào tạo: Tập trung, vừa làm vừa học, đào tạo từ xa.
b) Nội dung đào tạo: Đào tạo lý luận chính trị; chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
c) Trình độ đào tạo:
- Đào tạo lý luận chính trị: Cao cấp, Trung cấp, sơ cấp.
- Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ: Trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ.
2. Hình thức và nội dung bồi dưỡng
a) Hình thức bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017) được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021).
b) Nội dung bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3, Điều 1, Nghị định số 89/2021/NĐ-CP.
c) Bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ, kỹ năng công tác công đoàn:
- Hằng năm, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh cử cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia các lớp bồi dưỡng do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức và mở các lớp bồi dưỡng kiến thức, lý luận và nghiệp vụ công tác công đoàn dành cho cán bộ công đoàn chuyên trách thuộc hệ thống công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các cấp công đoàn, đơn vị, cơ quan, trường học trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp tổ chức, triển khai các lớp bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ công tác công đoàn; tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên đề, kỹ năng hoạt động công đoàn, kỹ năng nghề nghiệp... phù hợp điều kiện, tình hình thực tiễn dành cho cán bộ công đoàn chuyên trách và không chuyên trách tại đơn vị.
Chương II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 6. Phân công tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
1. Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh hàng năm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thuộc phạm vi quản lý:
a) Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
b) Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
c) Quyết định cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền.
d) Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo phân cấp quản lý.
d) Đảm bảo đủ kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
e) Kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng trong phạm vi thẩm quyền.
g) Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Các trường trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ:
a) Tổ chức đào tạo lý luận và nghiệp vụ công tác công đoàn.
b) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp hoạt động cho cán bộ công đoàn các cấp.
c) Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng khác do Tổng Liên đoàn, Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh giao.
d) Liên kết đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ... thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với quy định và điều kiện, nhu cầu thực tế của đoàn viên, công nhân, người lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Các ban chuyên đề, Văn Phòng, Văn phòng Ủy ban Kiểm tra, các đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh:
a) Cử cán bộ tham gia báo cáo viên, giảng viên kiêm chức; phối hợp tham mưu tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng, phương pháp hoạt động theo chuyên đề được phân công.
b) Hằng năm phối hợp Ban Tổ chức, các trường trực thuộc xây dựng nội dung các chuyên đề và chương trình đào tạo, bồi dưỡng; theo dõi, quản lý các lớp học theo nhiệm vụ được phân công.
4. Ban Tổ chức Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
a) Hằng năm tham mưu kế hoạch, chương trình công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn dành cho cán bộ công đoàn thuộc hệ thống Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Trực tiếp tham mưu triển khai tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, phương pháp hoạt động theo chuyên đề cho cán bộ công đoàn thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh. Có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với các cấp công đoàn trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở trực thuộc toàn diện Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
a) Cử cán bộ tham gia đúng đối tượng, đầy đủ các lớp đào tạo, bồi dưỡng do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức.
b) Hằng năm, căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn tại cấp mình; trực tiếp triển khai tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng, phương pháp hoạt động theo chuyên đề cho cán bộ công đoàn thuộc cấp mình quản lý.
6. Công đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn cơ sở
Triển khai các nội dung, kế hoạch của công đoàn cấp trên, cử cán bộ, đối tượng tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng, phương pháp hoạt động công đoàn do cấp trên tổ chức. Chủ động tổ chức các lớp, buổi tập huấn chuyên đề phù hợp với điều kiện của Công đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn cơ sở.
Điều 7. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
1. Sau khi kết thúc mỗi khóa, lớp đào tạo, bồi dưỡng, các đơn vị có liên quan cùng phối hợp tổ chức đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công tác của cán bộ công đoàn sau khi được đào tạo, bồi dưỡng; Báo cáo kết quả chất lượng đào tạo, bồi dưỡng về Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh (thông qua Ban Tổ chức).
2. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.
3. Nội dung đánh giá:
a) Mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình với yêu cầu kiến thức kỹ năng theo vị trí việc làm.
b) Năng lực của giảng viên và sự phù hợp của phương pháp đào tạo, bồi dưỡng với nội dung chương trình và người học.
c) Năng lực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, của cơ quan, đơn vị.
d) Mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của cán bộ công đoàn tham gia đào tạo, bồi dưỡng và áp dụng thực tế vào thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
đ) Đánh giá ý thức, chất lượng, kết quả của cá nhân khi tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
Chương III
ĐIỀU KIỆN, NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA CÁN BỘ ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 8. Điều kiện chung
1. Có vị trí việc làm (hoặc quy hoạch) phù hợp với nội dung, chương trình của khóa bồi dưỡng, chuyên ngành đào tạo, nhu cầu đào tạo và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của đơn vị.
2. Có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm trong công tác và ý thức tổ chức kỷ luật cao.
3. Không trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật, tạm đình chỉ công tác, đối tượng đang bị điều tra, truy tố, xét xử, kiểm tra hoặc trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang nghỉ chế độ chính sách theo quy định.
4. Có đủ sức khỏe và đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu của từng khóa đào tạo, bồi dưỡng.
5. Cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền trước khi đi dự tuyển.
Điều 9. Điều kiện cử cán bộ đi đào tạo
1. Điều kiện cử cán bộ đi đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học
a) Cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại, bổ sung chức năng, nhiệm vụ.
b) Cán bộ đã được quy hoạch vào ngạch, chức vụ lãnh đạo nhưng còn thiếu điều kiện theo quy định để được bổ nhiệm.
c) Bổ sung kiến thức để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ theo vị trí việc làm (khuyến khích cán bộ đi học thêm bằng cử nhân luật, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt; khuyến khích cán bộ đi học cử nhân ngoại ngữ).
2. Điều kiện cử cán bộ đi đào tạo sau đại học
- Cán bộ được cử đi đào tạo sau đại học, ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 8 Quy chế này cần đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
a) Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ.
b) Không quá 45 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu.
c) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
d) Chưa được cử tham gia đồng thời một khóa đào tạo khác.
3. Đào tạo sau đại học theo nguyện vọng cá nhân
Cán bộ không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu có nguyện vọng đi học và khóa đào tạo phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, tùy trường hợp cụ thể do cấp có thẩm quyền xem xét quyết định trước khi tham gia dự tuyển.
4. Điều kiện cử cán bộ đi đào tạo lý luận chính trị (hệ cử nhân, cao cấp, trung cấp)
Cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 8 Quy chế này và thêm các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
a) Cán bộ trong diện quy hoạch và có nhu cầu đào tạo.
b) Đủ điều kiện đối với từng cấp đào tạo theo Quy định số 57-QĐ/TW, ngày 8/02/2022 của Ban Bí thư về đối tượng, tiêu chuẩn và phân cấp đào tạo lý luận chính trị và của cơ sở đào tạo.
5. Đối với cán bộ công đoàn cơ sở, hoặc đoàn viên là công nhân ưu tú, có chiều hướng phát triển có nhu cầu học từ hệ đại học trở lên và được tổ chức công đoàn lựa chọn tạo nguồn cán bộ công đoàn chuyên trách, được thực hiện như sau:
a) Đối tượng tham dự tuyển sinh và đào tạo thực hiện theo quy chế, quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo; cơ sở đào tạo.
b) Được hưởng các chế độ theo quy định của Tổng Liên đoàn, Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh như cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ tổ chức công đoàn theo Khoản 1 Điều 12 Quy chế này.
Điều 10. Điều kiện cử cán bộ đi bồi dưỡng
1. Điều kiện cử cán bộ đi bồi dưỡng trong nước
a) Cán bộ không phân biệt độ tuổi và thời gian công tác (trừ trường hợp cán bộ đã có thông báo nghỉ theo chế độ), thuộc đối tượng được xem xét cử đi bồi dưỡng theo kế hoạch hàng năm.
b) Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, cấp có thẩm quyền cử cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, kiến thức tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác.
c) Cán bộ được cử đi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 8 Quy chế này và các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể theo hướng dẫn của Hội đồng Giáo dục Quốc phòng và An ninh Trung ương.
2. Điều kiện cán bộ được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài
Cán bộ được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài, ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 8 Quy chế này phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể sau:
a) Đã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có).
b) Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian dưới 01 tháng, cán bộ còn đủ tuổi để công tác ít nhất 18 tháng tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.
c) Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian từ 01 tháng trở lên, cán bộ phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 02 năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.
d) Không trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật hoặc trong thời gian thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên; không thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
đ) Cán bộ được cử đi bồi dưỡng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trước liền kề.
e) Chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ được cử đi bồi dưỡng phải phù hợp với nội dung của khóa bồi dưỡng.
g) Có sức khỏe đảm bảo đáp ứng yêu cầu khóa bồi dưỡng.
Điều 11. Nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nội quy, quy định và hoàn thành khoá học theo đúng thời gian quy định của cơ sở đào tạo. Cán bộ không hoàn thành khoá học theo thời gian quy định của cơ sở đào tạo, nêu kéo dài thời gian của khoá đào tạo phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền và tự chi trả kinh phí đào tạo trong thời gian kéo dài.
2. Phải học theo đúng chuyên ngành, cơ sở đào tạo và hình thức đào tạo ghi trong quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
3. Đối với cán bộ được cử đi đào tạo sau đại học, phải cam kết tiếp tục làm việc tại tổ chức công đoàn sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 2 lần thời gian đào tạo. Cán bộ vi phạm Quy chế này, tự ý bỏ học, thôi việc hoặc chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc, chuyển công tác khác phải bồi hoàn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
4. Đối với các khoá đào tạo dài hạn (trên 9 tháng), sau mỗi kỳ học, cán bộ phải báo cáo kết quả học tập cho thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ (đối với các khoá học trong nước), kết thúc khóa học phải báo cáo kết quả học tập và nộp văn bằng, chứng chỉ (bản sao có chứng thực) cho cơ quan quản lý cán bộ để lưu hồ sơ.
5. Cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày về nước phải báo cáo kết quả học tập cho cơ quan, đơn vị, đồng thời báo cáo nội dung khoá học (nếu được yêu cầu); nộp tài liệu học tập làm tài liệu tham khảo tại cơ quan, đơn vị.
6. Khi hoàn thành chương trình thạc sĩ, tiến sĩ, cán bộ phải nộp 01 bản luận văn, luận án tốt nghiệp hoặc bản dịch luận văn, luận án kèm bản gốc (nếu học ở nước ngoài), tệp văn bản (file.doc) cho cơ quan, đơn vị để lưu tại thư viện cơ quan hoặc đưa lên mạng nội bộ và báo cáo kết quả nghiên cứu trước hội đồng khoa học nếu được yêu cầu.
Điều 12. Quyền lợi của cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ có đủ điều kiện được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước
a) Được cơ quan, đơn vị bố trí thời gian và kinh phí theo quy định hiện hành của Tổng Liên đoàn và Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục.
c) Được hưởng nguyên lương, phụ cấp (nếu có) trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng.
d) Được biểu dương, khen thưởng khi đạt kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
đ) Sau khi tốt nghiệp được xem xét, bố trí công tác phù hợp theo điều kiện của cơ quan, đơn vị.
2. Cán bộ không đủ điều kiện đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước đi học theo nguyện vọng cá nhân
a) Cán bộ không đủ điều kiện đi đào tạo, bồi dưỡng, khi có nguyện vọng cá nhân và được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng các quyền lợi quy định tại điểm b, c, d, đ, khoản 1 Điều này; được bố trí thời gian và hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Tổng Liên đoàn và Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Cán bộ không đủ điều kiện đi đào tạo, bồi dưỡng, khi có nguyện vọng cá nhân nhưng không được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải học ngoài giờ hành chính, không được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
3. Cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên được hưởng quyền lợi quy định tại điểm b, d, đ khoản 1 Điều này và chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, CỬ CÁN BỘ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 13. Thẩm quyền, thủ tục cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, thông báo của Ban Tổ chức, các cơ sở đào tạo của Tổng Liên đoàn, Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh sẽ xem xét, đề xuất danh sách, hồ sơ cán bộ công đoàn thuộc hệ thống Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh đủ điều kiện, tiêu chuẩn, chỉ tiêu tham gia gửi về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét, quyết định.
2. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh trình Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét, quyết định việc cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo kênh của tổ chức Công đoàn
3. Trường hợp cán bộ do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quản lý trực tiếp tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo các chương trình, kế hoạch của lãnh đạo địa phương, bộ, ngành thì ban thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh báo cáo về Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn trước khi đi.
4. Đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh: Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố ủy quyền cho Thường trực Liên đoàn Lao động Thành phố căn cứ kế hoạch thực hiện đào tạo, bồi dưỡng hằng năm được phê duyệt, quyết định cử cán bộ thuộc đối tượng quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước theo phân cấp quản lý.
5. Trường hợp cán bộ công đoàn chuyên trách tự liên hệ các khóa đào tạo, bồi dưỡng nhằm học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công tác công đoàn, phục vụ cho công việc... nếu có nguyện vọng được hỗ trợ một phần kinh phí từ nguồn tài chính Công đoàn phải gửi đơn đề nghị, có xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh (qua Ban Tổ chức) để trình Thường trực xem xét, quyết định.
Điều 14. Cơ sở xét chọn, cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ công đoàn đi đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của cơ sở đào tạo.
2. Việc chọn cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng phải dựa trên cơ sở về chỉ tiêu được phân bổ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh, của đơn vị và nguyện vọng của cán bộ.
3. Các trường hợp không đủ điều kiện được cử đi dự tuyển (hoặc đi đào tạo, bồi dưỡng) theo quy định nhưng có nguyện vọng đi học, tự chi trả kinh phí học tập và học ngoài giờ hành chính sẽ được hỗ trợ về các thủ tục liên quan (nếu có đề nghị) sau khi có báo cáo và được thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý hoặc cấp có thẩm quyền đồng ý.
4. Cán bộ được cử đi dự tuyển nhưng không dự thi (trừ trường hợp có lý do chính đáng và được cấp có thẩm quyền chấp thuận) sẽ không được cử đi dự tuyển các khóa đào tạo tương tự trong thời gian tối thiểu 12 tháng tiếp theo; trường hợp không trúng tuyển hoặc vi phạm quy chế, quy định về thi, kiểm tra, học tập sẽ không được cử đi dự tuyển các khóa đào tạo tương tự trong thời gian tối thiểu 06 tháng tiếp theo; trừ trường hợp cán bộ tham gia dự tuyển các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
5. Cán bộ được cử đi dự tuyển khi trúng tuyển mà không nhập học (trừ trường hợp có lý do chính đáng và được cấp có thẩm quyền chấp thuận) thì trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ghi trong thông báo trúng tuyển sẽ không được cử đi dự tuyển hoặc tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác.
6. Đơn vị giới thiệu cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho cán bộ đã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoàn thành nhiệm vụ học tập. số lượng cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức tập trung trong giờ hành chính từ 03 tháng trở lên của mỗi đơn vị trong cùng một thời điểm không vượt quá 20% tổng số người đang làm việc của đơn vị.
7. Cán bộ đã đi đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên thì sau 06 tháng kể từ khi kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng mới được đăng ký dự tuyển khóa đào tạo, bồi dưỡng từ 03 tháng trở lên.
8. Không cử cán bộ đăng ký dự tuyển hoặc tham gia hai khoá đào tạo, bồi dưỡng trong cùng một thời gian.
9. Trường hợp số lượng cán bộ đủ tiêu chuẩn, điều kiện đi học nhiều hơn số chỉ tiêu được cử đi học thì sẽ thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Lĩnh vực công tác ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng;
b) Chức vụ;
c) Cán bộ được quy hoạch chức vụ lãnh đạo;
d) Thời gian giữ ngạch công chức hoặc viên chức;
đ) Thâm niên công tác, thành tích công tác;
e) Cán bộ có độ tuổi cao hơn;
g) Cán bộ là nữ;
h) Cán bộ là người dân tộc thiểu số;
i) Cán bộ công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
k) Cán bộ công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước có số lượng đoàn viên cao hơn;
10. Trước khi được cử đi đào tạo từ trình độ đại học trở lên, cán bộ phải ký cam kết với thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ (theo quy định hiện hành).
11. Trường hợp đặc biệt vượt quá quy định sẽ do Thường trực Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, quyết định theo thẩm quyền quản lý cán bộ.
Chương V
KINH PHÍ, ĐỀN BÙ CHI PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 15. Nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Tài chính công đoàn (các cơ quan, đơn vị dành 15% tổng số chi hàng năm (trừ mục chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm) cho công tác đào tạo, bồi dưỡng. Trường hợp không đủ thì được điều chuyển từ các khoản mục chi khác cho mục chi đào tạo, bồi dưỡng).
2. Kinh phí hỗ trợ của Nhà nước cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.
3. Hỗ trợ của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
4. Các nguồn khác (nếu có).
Điều 16. Quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Phân cấp quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
a) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị nào do đơn vị đó quản lý và sử dụng cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của đơn vị đó.
b) Việc thanh toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách của các cấp công đoàn được cử đi đào tạo trong và ngoài nước thực hiện theo quyết định của công đoàn cấp có thẩm quyền cử cán bộ đi đào tạo.
2. Thanh toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
a) Cán bộ có quyết định hoặc văn bản cử đi học của cấp có thẩm quyền được tạm ứng và thanh toán kinh phí học tập theo quy định của đơn vị tổ chức đào tạo và của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Hồ sơ, thủ tục thanh toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng bao gồm:
- Giấy đề nghị thanh toán;
- Bản sao quyết định hoặc văn bản cử đi học của cơ quan có thẩm quyền;
- Thông báo, giấy triệu tập đi học của cơ sở đào tạo (ghi rõ các khoản học phí, tài liệu phải nộp cho cơ sở đào tạo và thời gian tập trung học tập);
- Chứng từ, hóa đơn hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính có liên quan đến các kinh phí đi học.
3. Chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng
a) Chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng sử dụng nguồn tài chính công đoàn thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn và Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước cấp thực hiện theo quy định của Nhà nước.
c) Chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng sử dụng nguồn hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo hợp đồng hoặc thoả thuận của bên hỗ trợ, nếu không có hợp đồng, thoả thuận thì thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn và Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 17. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ công đoàn các các cấp thuộc hệ thống Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc từ kinh phí công đoàn phái đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 7, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017.
2. Việc thành lập Hội đồng xét đền bù, nguyên tắc và hoạt động của Hội đồng xét đền bù được thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11, 12 Nghị định số 101 /2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017
3. Chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù, điều kiện được giảm chi phí đền bù, quyết định đền bù, trả và thu hồi chi phí đền bù đối với cán bộ công đoàn thực hiện theo quy định tại Điều 8, 9, 13, 14 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Xử lý vi phạm
Cán bộ công đoàn thuộc hệ thống Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh vi phạm quy chế đào tạo, bồi dưỡng thuộc diện phải đền bù kinh phí, vi phạm quy chế thi, học tập của cơ sở đào tạo... tùy theo mức độ còn bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật có liên quan và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Các Ban chuyên đề, Văn phòng, Văn phòng Ủy ban Kiểm tra; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở trực thuộc toàn diện, các đơn vị kinh tế sự nghiệp trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh và cán bộ công đoàn thuộc hệ thống Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm triển khai, tham gia thực hiện Quy chế này.
2. Căn cứ Quy chế, các đơn vị xây dựng quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của đơn vị mình theo phân cấp. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Quy chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng tại đơn vị.
3. Quy chế này thay thế Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn ban hành kèm theo Quyết định số 50/QĐ-LĐLĐ ngày 03 tháng 6 năm 2019 của Ban thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh và có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh quyết định./.
| BAN THƯỜNG VỤ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG |
- 1Công văn 1011/LĐLĐ-CSPL năm 2022 về chỉ đạo tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, hội nghị người lao động năm 2023 do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Hướng dẫn 285/HD-UBND-LĐLĐ năm 2022 về tổ chức Hội nghị cán bộ công chức, viên chức và Hội nghị người lao động năm 2023 do Ủy ban nhân dân - Liên đoàn Lao động Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 1333/LĐLĐ-CSPL năm 2022 về chỉ đạo tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức; hội nghị người lao động năm 2023 do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Kế hoạch 320/KH-TLĐ năm 2023 xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác đối ngoại của các cấp công đoàn về ngoại ngữ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng đối ngoại giai đoạn 2023-2030 do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 1Luật Công đoàn 2012
- 2Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 3Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 về Điều lệ Công đoàn Việt Nam (khóa XII) do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 4Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 5Quy định 57-QĐ/TW năm 2022 về đối tượng, tiêu chuẩn và phân cấp đào tạo lý luận chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Công văn 1011/LĐLĐ-CSPL năm 2022 về chỉ đạo tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, hội nghị người lao động năm 2023 do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Hướng dẫn 285/HD-UBND-LĐLĐ năm 2022 về tổ chức Hội nghị cán bộ công chức, viên chức và Hội nghị người lao động năm 2023 do Ủy ban nhân dân - Liên đoàn Lao động Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 1333/LĐLĐ-CSPL năm 2022 về chỉ đạo tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức; hội nghị người lao động năm 2023 do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Kế hoạch 320/KH-TLĐ năm 2023 xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác đối ngoại của các cấp công đoàn về ngoại ngữ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng đối ngoại giai đoạn 2023-2030 do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
Quyết định 225/QĐ-LĐLĐ năm 2022 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn thuộc hệ thống Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 225/QĐ-LĐLĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/06/2022
- Nơi ban hành: Liên đoàn Lao động thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Diệu Thúy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết