Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2212/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 28 tháng 06 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC ĐĂNG KÝ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG INTERNET ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế của Quốc hội khóa XIII;
Căn cứ Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 01/4/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc: “Triển khai hệ thống Kê khai thuế qua mạng Internet”;
Xét đề nghị của Liên ngành: Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa tại Tờ trình số 1555/TTr-LN: CT-SKHĐT ngày 19/6/2013 về việc: “Ban hành Phương án phối hợp giữa các ngành trong việc đăng ký kê khai thuế qua mạng Internet đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp”,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc đăng ký kê khai thuế qua mạng Internet đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh Thanh Hóa, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC ĐĂNG KÝ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG INTERNET ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2212/QĐ-UBND ngày 28/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Điều 1. Đối tượng áp dụng.
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện (Sau đây gọi chung là doanh nghiệp) theo Luật Doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Phạm vi áp dụng.
Quy chế này hướng dẫn trình tự phối hợp giữa các cơ quan trong việc đăng ký kê khai thuế qua mạng Internet cho các tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp, thuộc các địa bàn: Thành phố Thanh Hóa; thị xã Bỉm Sơn, thị xã Sầm Sơn; các huyện: Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Nga Sơn, Đông Sơn, Thọ Xuân, Yên Định, Quảng Xương, Tĩnh Gia và các doanh nghiệp có trụ sở tại huyện khác do Cục Thuế quản lý thu thuế.
Điều 3. Thời gian giải quyết hồ sơ.
Thời gian nhận và trả kết quả đăng ký kê khai thuế qua mạng Internet cùng với thời gian nhận và trả kết quả hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Điều 4. Quy trình phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
1. Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa.
1.1. Phòng Kê khai - Kế toán thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa là đầu mối trong việc phối hợp với Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa; đơn vị cung cấp dịch vụ chữ ký số trong việc đăng ký kê khai thuế qua mạng Internet cho các tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp.
1.2. Phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ chữ ký số nhận hồ sơ đăng ký dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, chuyển đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa để cung cấp cho doanh nghiệp, hồ sơ gồm có:
a) Phiếu đăng ký sử dụng dịch vụ chữ ký số.
b) Hợp đồng sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
c) Bản hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký kê khai thuế qua mạng Internet. d) Phiếu xác nhận nộp hồ sơ.
1.3. Phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ chữ ký số để tạo thiết bị cho doanh nghiệp, đảm bảo đúng thời gian khi doanh nghiệp đến Phòng Kê khai - Kế toán thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa nhận hồ sơ, thiết bị.
1.4. Trực tiếp giao cho doanh nghiệp hồ sơ đăng ký khai thuế qua mạng Internet, gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng chữ ký số; thiết bị chữ ký số; hóa đơn giá trị gia tăng và hướng dẫn doanh nghiệp sử dụng thiết bị để thực hiện kê khai thuế qua mạng Internet.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa.
2.1. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa tiếp nhận hồ sơ đăng ký dịch vụ chứng thực chữ ký số từ Phòng Kê khai - Kế toán thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa để cung cấp cho doanh nghiệp.
2.2. Thu nhận và hướng dẫn doanh nghiệp kê khai hồ sơ đăng ký kê khai thuế qua mạng Internet và bàn giao cho Phòng Kê khai - Kế toán thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, hồ sơ gồm có:
a) Phiếu đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thư số.
b) Phí đăng ký dịch vụ với nhà cung cấp (Theo mức phí doanh nghiệp đăng ký thời gian sử dụng dịch vụ).
c) Bản sao công chứng Chứng minh thư nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
d) Phiếu xác nhận nộp hồ sơ.
2.3. Hướng dẫn doanh nghiệp đến Phòng Kê khai - Kế toán thuế thuộc Cục
Thuế tỉnh Thanh Hóa để nhận kết quả đăng ký kê khai qua mạng Internet.
3. Đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
3.1. Sau khi đăng ký con dấu, doanh nghiệp đến Phòng Kê khai - Kế toán thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa để nhận kết quả đăng ký kê khai qua mạng Internet, gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng chữ ký số; thiết bị chữ ký số; hóa đơn giá trị gia tăng và được hướng dẫn sử dụng thiết bị để thực hiện kê khai thuế qua mạng Internet.
3.2. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp lại cho Phòng Kê khai - Kế toán thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa các loại giấy tờ sau:
a) Hợp đồng sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đã ký tên, đóng dấu (Đã gửi doanh nghiệp khi nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp).
b) Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. c) Phiếu xác nhận nộp hồ sơ.
Điều 5. Thời gian và phương thức nhận, gửi hồ sơ.
1. Thời gian nhận, gửi hồ sơ đăng ký kê khai thuế qua mạng Internet giữa các cơ quan được thực hiện vào 16 giờ tất cả các ngày làm việc trong tuần.
2. Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa cử cán bộ đến nhận hồ sơ đăng ký kê khai thuế qua mạng Internet tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa.
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan.
1. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa có trách nhiệm niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp các quy định về đăng ký kê khai thuế qua mạng Internet và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện.
2. Phòng Kê khai - Kế toán thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có trách nhiệm phối hợp với Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của doanh nghiệp về đăng ký kê khai thuế qua mạng Internet theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
Điều 7. Tổ chức thực hiện.
1. Các nội dung khác không nêu trong Quy chế này được thực hiện theo Luật Quản lý thuế, Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế của Quốc hội khóa XIII và Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 01/4/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc: “Triển khai hệ thống Kê khai thuế qua mạng Internet”.
2. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa là cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Công văn 3631/UBND-TM về tích cực thực hiện kê khai thuế qua mạng do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 1255/CT-TH thực hiện kế hoạch mở rộng kê khai thuế qua mạng năm 2011 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2014 triển khai kê khai thuế qua mạng internet do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2015 về kê khai thuế, nộp thuế điện tử qua mạng Internet do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 5Quyết định 3968/2015/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung danh mục và giá tối thiểu tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 40/2014/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Công văn 3631/UBND-TM về tích cực thực hiện kê khai thuế qua mạng do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 1255/CT-TH thực hiện kế hoạch mở rộng kê khai thuế qua mạng năm 2011 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 7Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2013 triển khai hệ thống kê khai thuế qua mạng Internet do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2014 triển khai kê khai thuế qua mạng internet do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 9Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2015 về kê khai thuế, nộp thuế điện tử qua mạng Internet do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 10Quyết định 3968/2015/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung danh mục và giá tối thiểu tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 40/2014/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang
Quyết định 2212/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp giữa cơ quan, đơn vị trong việc đăng ký kê khai thuế qua mạng Internet đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 2212/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đình Xứng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra