- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Bình đẳng giới 2006
- 3Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 4Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 5Chỉ thị 16/2008/CT-TTg về tổ chức triển khai thi hành luật phòng, chống bạo lực gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật người cao tuổi năm 2009
- 7Chỉ thị 146/CT-BVHTTDL năm 2014 tăng cường công tác phòng, chống bạo lực gia đình do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Quyết định 733/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 9Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Chỉ thị 2522/CT-BVHTTDL năm 2012 tổ chức triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3Quyết định 215/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 220/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 11 tháng 02 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06/02/2014 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020”;
Căn cứ Chỉ thị số 2522/CT-BVHTTDL ngày 26/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”; Hướng dẫn số 2301/HD-BVHTTDL ngày 14/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc triển khai Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 107/TTr-SVHTTDL ngày 03/02/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện “Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 220/QĐ-UBND ngày 11/02/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PCBLGĐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA
Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 30/05/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình; Quyết định số 2100/QĐ-UBND, ngày 30/09/2008 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai, thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình; các cấp ủy Đảng, chính quyền và ban, ngành, đoàn thể của tỉnh đã tích cực triển khai thực hiện. Việc phổ biến, tuyên truyền, giáo dục nội dung của Luật, thi hành Luật được thực hiện thường xuyên, liên tục và đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tổng số vụ bạo lực gia đình được phát hiện và xử lý ngày càng tăng. Theo báo cáo thống kê của các huyện, thành phố năm 2011 toàn tỉnh có 361 vụ bạo lực gia đình, trong đó chỉ có 11 vụ được xử lý từ mức xử phạt hành chính trở lên (chiếm 3%); năm 2012 có 398 vụ thì có 16 vụ được xử lý (chiếm 4%); năm 2013 có 447 vụ thì có 95 vụ được xử lý (chiếm 21%); năm 2014 có 323 vụ thì có 131 vụ được xử lý (chiếm 40,5%). Như vậy, tình trạng bạo lực gia đình trước đây được coi là chuyện riêng của các hộ gia đình thì nay đã được các cấp chính quyền và nhân dân chung tay ngăn chặn, giải quyết theo quy định của pháp luật, số địa chỉ tin cậy được thành lập ở cộng đồng tăng lên hàng năm. Năm 2014, toàn tỉnh có 556 Địa chỉ tin cậy1 (chiếm 27% số thôn, xóm, bản, khu dân cư của tỉnh). Số Câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững (lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình) trên toàn tỉnh đến tháng 12/2014 là 990 Câu lạc bộ. Công tác hòa giải mâu thuẫn trong các gia đình đã được các tổ hòa giải và các tổ chức, đoàn thể xã hội giải quyết ngay từ các khu dân cư nên đa số các vụ mâu thuẫn trong gia đình được xử lý ngay từ ban đầu, hạn chế được tình trạng bạo lực gia đình. Tuy nhiên, tình trạng bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh vẫn còn xảy ra khá nhiều, ảnh hưởng xấu đến hạnh phúc và sự bền vững của nhiều gia đình. Nhiều vụ bạo lực gia đình đã để lại hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi bạo lực gia đình; trong đó, nguyên nhân chủ yếu là do tư tưởng bất bình đẳng giới đang tồn tại trong lối sống của người dân. Nguyên nhân khách quan là do công tác tuyên truyền, thực thi Luật ở một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều vụ bạo lực gia đình chưa được ngăn chặn và xử lý kịp thời, đúng quy định của Luật. Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thực thi nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình chưa được chú trọng nên hiệu quả tuyên truyền, xử lý các vụ bạo lực gia đình còn gặp nhiều khó khăn.
1. Mục tiêu
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; từng bước ngăn chặn và giảm dần số vụ bạo lực gia đình trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2015 - 2016
- Phấn đấu đạt trên 85% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Trên 50% số cán bộ làm công tác gia đình các cấp được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Trên 60% số lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Trên 70% số nạn nhân bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa bạo lực gia đình, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn.
- Trên 90% số người có hành vi bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi.
- Trên 60% số xã, phường, thị trấn nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đạt 90% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
2.2. Giai đoạn 2017 - 2020
- Phấn đấu trên 95% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin về phòng chống bạo lực gia đình.
- Trên 90% số cán bộ làm công tác gia đình các cấp được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Trên 90% số lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Trên 95% số nạn nhân bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa bạo lực gia đình, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn.
- Trên 95% số người có hành vi bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi.
- Trên 90% số xã, phường, thị trấn nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
- 95% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng; nâng cao năng lực tổ chức, quản lý của các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đối với công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
- Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp trên, hoàn thiện, ban hành hệ thống văn bản của tỉnh về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
- Đưa mục tiêu về phòng, chống bạo lực gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh, địa phương.
- Củng cố, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình các cấp từ tỉnh đến cơ sở.
- Hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tăng cường nhân rộng, đánh giá định kỳ hiệu quả hoạt động của mô hình câu lạc bộ phòng, chống bạo lực gia đình; các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở.
- Thực hiện sơ kết Chương trình vào năm 2016 và tổng kết vào năm 2020.
2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình và bình đẳng giới.
- Truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng: Báo Hòa Bình, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện/thành phố, hệ thống loa truyền thanh xóm, bản, tổ dân phố.
- Tuyên truyền trên hệ thống pa nô, áp phích, tờ rơi.
- Tuyên truyền thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ cơ sở; thông qua hội thi, hội diễn.
- Tuyên truyền thông qua hệ thống Báo cáo viên, tuyên truyền viên.
3. Tăng cường công tác phòng ngừa bạo lực gia đình và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
- Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên về công tác phòng, chống bạo lực gia đình tại cộng đồng. (Theo hướng dẫn của Bộ VHTTDL).
- Tiếp tục duy trì hoạt động của mạng lưới Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng; bố trí phòng tạm lánh tại trạm y tế xã, phường, thị trấn để tiếp nhận chăm sóc, tư vấn sức khỏe ban đầu cho nạn nhân bị BLGĐ; thiết lập các đường dây nóng tiếp nhận thông tin về bạo lực gia đình.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người là nạn nhân bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình nhưng chưa có việc làm. (Sau khi Đề án được phê duyệt)
4. Nâng cao hiệu quả công tác can thiệp, xử lý vi phạm trong các vụ việc bạo lực gia đình
- Can thiệp, xử lý kịp thời các vụ bạo lực gia đình. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền, các đoàn thể ở cơ sở với mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên để kịp thời nắm bắt thông tin vụ việc.
- Phối hợp xử lý từ góp ý, phê bình tại cộng đồng dân cư; áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đến thực hiện thí điểm xét xử lưu động các vụ án về bạo lực gia đình tại địa bàn xảy ra vụ việc.
5. Tăng cường công tác xã hội hóa trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình
Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, cộng đồng, gia đình, cá nhân tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình và cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH (Kèm theo bảng biểu)
1. Cấp tỉnh: Từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp cho sự nghiệp gia đình hàng năm của tỉnh (Từ năm 2015 đến 2020).
- Từ nguồn kinh phí xã hội hóa công tác gia đình và huy động tài trợ.
- Các sở, ngành liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện trong dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của đơn vị.
2. Cấp huyện, thành phố
- Từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp cho các huyện, thành phố hàng năm (Từ 2015 - 2020)
- Ngoài ra, các huyện, thành phố chủ động tạo điều kiện nhằm huy động xã hội hóa nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch đạt chất lượng, hiệu quả.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh. Hướng dẫn các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình.
Chủ trì tổ chức, thực hiện công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình.
Tiếp tục tổ chức có hiệu quả Quyết định số 733 /KH-UBND ngày 31/5/2013 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình; kỹ năng ứng xử trong gia đình, xử lý tình huống khi có bạo lực gia đình; hướng dẫn hoạt động của các địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
Phối hợp với Công an tỉnh thành lập đường dây nóng về phòng, chống bạo lực gia đình.
Duy trì và nhân rộng mô hình câu lạc bộ phòng, chống bạo lực gia đình; hướng dẫn xây dựng mô hình hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình ở cơ sở.
2. Sở Y tế: Hướng dẫn các trạm y tế xã, phường, thị trấn bố trí phòng tạm lánh (mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 phòng tạm lánh đặt tại trạm y tế xã), thực hiện chăm sóc ban đầu cho người dân, tư vấn sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình; thực hiện thống kê, báo cáo số liệu các trường hợp nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn quy trình phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Chủ trì thành lập đường dây nóng và phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể thông báo rộng rãi tới mọi tầng lớp nhân dân về số điện thoại của đường dây nóng để kịp thời can thiệp nhằm ngăn chặn và xử lý các trường hợp bạo lực gia đình. Tăng cường công tác xử lý vi phạm Luật phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác thống kê, báo cáo số liệu.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, các đơn vị truyền thông, báo chí xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý để tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình. Tổ chức các chiến dịch truyền thông, tuyên truyền về công tác phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới dưới nhiều hình thức như: xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, xây dựng phóng sự truyền thanh, truyền hình.
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh, các đài truyền thanh huyện, thành phố đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền Luật phòng, chống bạo lực gia đình; Luật bình đẳng giới; Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật dân sự để nhân dân biết và tích cực tham gia phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ cán bộ làm công tác Lao động, Thương binh và Xã hội từ tỉnh đến cơ sở, đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở cộng đồng.
Tổ chức đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình. Hướng dẫn các cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện việc chăm sóc, tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho nạn nhân bạo lực gia đình.
Lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào nội dung tuyên truyền Luật bình đẳng giới; Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật người cao tuổi.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp tổ chức lồng ghép kiến thức phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, ngoại khóa phù hợp với các cấp học, bậc học.
7. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bạo lực gia đình. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ hòa giải ở cơ sở. Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn: Luật phòng, chống bạo lực gia đình; Luật hình đẳng giới; Luật Hôn nhân và Gia đình.
8. Sở Tài chính: Phối hợp với sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất nguồn kinh phí, đảm bảo ngân sách để thực hiện mục tiêu, nội dung hoạt động của Kế hoạch.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lựa chọn, đưa một số chỉ tiêu của Chương trình vào kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh.
10. Các cơ quan Báo, Đài của tỉnh
Nâng cao chất lượng và bố trí tin, bài chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp cho các kênh, chương trình, nội dung về phòng, chống bạo lực gia đình.
Xây dựng tin, bài nêu gương các tập thể, cá nhân có thành tích, sáng kiến, đóng góp tích cực trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục; tăng thời lượng phát sóng những nội dung về công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
11. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh:
- Chỉ đạo Viện KSND các huyện, thành phố phối hợp với cơ quan Công an và Tòa án cùng cấp xử lý hình sự nghiêm minh các vụ phạm tội có tính chất bạo lực gia đình, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về PCBLGĐ.
- Hướng dẫn, chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thành phố áp dụng thống nhất pháp luật PCBLGĐ; phối hợp với cơ quan Công an và Viện kiểm sát cùng cấp phát hiện điều tra, truy tố, xét xử lưu động các vụ án về bạo lực gia đình tại địa bàn xảy ra vụ án, xử lý nghiêm minh; phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về PCBLGĐ.
12. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh:
- Chỉ đạo Ban Tuyên giáo các huyện, thành phố làm tốt công tác tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn. Đưa nội dung tuyên truyền miệng về phòng, chống bạo lực gia đình qua kênh báo cáo viên của Đảng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp tuyên truyền, vận động việc thành lập Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng. Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; khuyến khích, vận động hội viên tham gia tình nguyện viên, cộng tác viên phòng, chống bạo lực gia đình... Lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và trong nội dung tổ chức hội nghị đại biểu nhân dân ở cơ sở.
13. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh:
- Phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền về công tác phòng, chống bạo lực gia đình trong các cấp Hội và cán bộ hội viên phụ nữ; Chỉ đạo hội Liên hiệp phụ nữ các huyện, thành phố trong công tác phối hợp các nội dung có liên quan về phòng, chống bạo lực gia đình và tham gia xây dựng, vận hành địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, công tác hòa giải ở cơ sở.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình. Tổ chức công đoàn cơ sở trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên công đoàn thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng mô hình tổ chức công đoàn không có đoàn viên là người gây bạo lực gia đình; nghiên cứu thí điểm đưa tiêu chí “Đoàn viên công đoàn không gây bạo lực gia đình” vào tiêu chuẩn để bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng công đoàn cơ sở vững mạnh.
14. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh tỉnh:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo các cấp Hội Nông dân tuyên truyền, giáo dục hội viên thực hiện luật PCBLGĐ; đưa tiêu chí người nông dân không gây bạo lực gia đình vào bộ tiêu chí” Mẫu người nông dân thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”; vận động nam nông dân tham gia tuyên truyền PCBLGĐ.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo các cấp Hội tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia PCBLGĐ; đẩy mạnh hoạt động giáo dục nêu gương, giáo dục giá trị văn hóa trong gia đình; tham gia xây dựng mô hình Phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.
15. Các Sở, Ban, ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm đưa các mục tiêu, nội dung có liên quan của Kế hoạch vào kế hoạch, chương trình công tác hàng năm, 5 năm của đơn vị.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tại địa phương. Đưa các mục tiêu, nội dung của Chương trình vào Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến Pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình rộng rãi trong nhân dân đặc biệt là đối tượng có nguy cơ và đã vi phạm Pháp luật về bạo lực gia đình. Hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các tổ chức hòa giải ở cơ sở thực hiện hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; tổ chức các hoạt động tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn xã; tổ chức tốt việc góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư đối với người có hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
Nhân rộng mô hình câu lạc bộ phòng, chống bạo lực gia đình; phát triển mạng lưới địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, hộp thư tiếp nhận thông tin về bạo lực gia đình. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành của tỉnh tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng can thiệp, hỗ trợ về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở; đội ngũ nhân viên y tế của trạm y tế xã, phường, thị trấn về chuyên môn chăm sóc y tế ban đầu, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình.
Thực hiện nghiêm túc chế độ, thông tin, báo cáo về tình trạng bạo lực gia đình trên địa bàn theo đúng quy định.
- Kiểm tra, đánh giá, khen thưởng và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện nội dung Chương trình ở địa phương, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện “Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020” tỉnh Hòa Bình. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ triển khai thực hiện; giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh./.
CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2015 - 2016
(Kèm theo Kế hoạch được ban hành tại Quyết định số 220/QĐ-UBND ngày 11/02/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình)
CHỈ TIÊU | CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ | SẢN PHẨM | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | GHI CHÚ |
- Trên 85% hộ gia đình được tiếp cận thông tin về phòng chống bạo lực gia đình. | - Cung cấp Luật PCBLGĐ cho khu dân cư. | - 2070 bộ tài liệu về Luật PCBLGĐ. | - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. | - Phòng VH&TT các huyện, thành phố. - BCĐ công tác gia đình các xã. |
|
- Tổ chức tuyên truyền Luật tại các cuộc họp khu dân cư, công nhân, lao động trong các khu, cụm công nghiệp mỗi năm 1 lần. | - 2070 khu dân cư x 03 năm = 6210 cuộc. | - BCĐ công tác gia đình các huyện, xã. | Trưởng khu dân cư. |
| |
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. | - Đài PT-TH tỉnh mỗi tháng có 01 tin, bài về PCBLGĐ. | - Đài PT-TH tỉnh. | - Đài PT-HT các huyện, Thành phố |
| |
- Báo Hòa Bình có chuyên trang về PCBLGĐ. | - Báo Hòa Bình. |
|
| ||
- Cổng thông tin điện tử thường xuyên đưa tin về các vụ BLGĐ. | - Sở TT-TT. |
|
| ||
- Cung cấp tờ rơi cho các hộ gia đình có nguy cơ xảy ra BLGĐ. | - 5.000 tờ rơi | - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. | - Phòng VH&TT các huyện, thành phố. - BCĐ công tác gia đình các xã và Khu dân cư. |
| |
- Trên 50% số cán bộ làm công tác gia đình các cấp được tập huấn nâng cao năng lực PCBLGĐ. | - Tổ chức các lớp tập huấn. | - 100% lãnh đạo phòng VH&TT huyện, cán bộ văn hóa xã - 40% trưởng khu dân cư được tập huấn. | - Sở VHTTDL tập huấn cho cán bộ phòng và xã. - Huyện tập huấn cho tổ trưởng khu dân cư. | - BCĐ công tác gia đình các xã và Khu dân cư. |
|
- Trên 60% số lãnh đạo chính quyền đoàn thể cấp xã được tập huấn, nâng cao năng lực PCBLGĐ | - Tổ chức các lớp tập huấn cho lãnh đạo xã, công an xã, hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Chủ tịch UBMTTQ xã. | - 03 lớp lãnh đạo xã. - 03 lớp công an xã. - 06 lớp cho cán bộ đoàn thể. | - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. | - Công an tỉnh. - Hội LHPN tỉnh; UBMTTQ tỉnh; BCĐ công tác gia đình các huyện. |
|
- Trên 70% số nạn nhân BLGĐ được tiếp cận các dịch vụ. | - Thành lập các địa chỉ tin cậy tại cộng đồng. | - 100% khu dân cư có ít nhất 01 địa chỉ tin cậy | - UBMTTQ tỉnh. | UBMTTQ huyện; Hội LHPN các cấp. |
|
- Xây dựng nhà lạm lánh. | - Mỗi xã có 01 nhà tạm lánh đặt tại trạm y tế xã. | - Sở Y tế. | - Phòng Y tế các huyện; trạm y tế các xã. |
| |
- Thành lập các nhóm PCBLGĐ tại các khu dân cư. | - 60% số xã có mô hình PCBLGĐ. | - Sở VHTTDL. | - BCĐ công tác gia đình các huyện, các xã. |
| |
- Trên 90% số người có hành vi BLGĐ được tiếp cận các hoạt động tuyên truyền giáo dục chuyển đổi hành vi. | - Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Tư vấn pháp lý. - Cung cấp tờ rơi. - Các đoàn thể, hội tổ chức họp tuyên truyền và sinh hoạt câu lạc bộ. | - Mỗi người có hành vi BLGĐ được tham gia ít nhất 02 buổi tuyên truyền. | - Ban công tác Mặt trận, Chi hội phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn TN các khu dân cư. | Cán bộ tư pháp, công an xã. |
|
- Trên 60% số xã, phường nhân rộng mô hình PCBLGĐ. (chỉ thị 146/CT-BVHTTDL ngày 28/6/2013) | - Tổ chức tập huấn. - Tổ chức sinh hoạt CLB. - Hỗ trợ tài liệu, hướng dẫn sinh hoạt. - Thành lập nhóm PCBLGĐ tại các xã, phường, thị trấn và công nhân, lao động Khu công nghiệp. | - 120 xã x 05CLB/ xã = 600 CLB được tập huấn. (Mỗi CLB 03 người; 20 lớp; 02 ngày/ lớp 1800 người). - 300 CLB được hỗ trợ và thành lập nhóm PCBLGĐ (mỗi CLB 5.000.000đ) | - BCĐ công tác gia đình các huyện. - Ban Chỉ đạo công tác gia đình các xã | - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. |
|
Phấn đấu 90% nam, nữ trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình PCBLGĐ. | - Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Tuyên truyền qua các buổi sinh hoạt. - Tư vấn trước khi làm thủ tục đăng ký kết hôn. | - Mỗi chi đoàn tổ chức tuyên truyền ít nhất 02 buổi. - 100% các đôi nam, nữ đăng ký kết hôn được tư vấn. | - Đài PT-TH tỉnh; Báo Hòa Bình; Cổng thông tin điện tử. - Sở Tư pháp. - Đoàn TNCS HCM tỉnh | - Đài PT-TH các huyện. - Đoàn TNCS HCM các huyện, xã. - Phòng Tư pháp: cán bộ tư pháp các xã. - BCĐ công tác gia đình các xã. |
|
| - Sơ kết đánh giá giữa kỳ việc thực hiện kế hoạch. | Hội nghị sơ kết năm 2016. - cấp tỉnh - cấp huyện. | BCĐ CTGĐ cấp tỉnh, cấp huyện. | Các cơ quan ban ngành của tỉnh, huyện. |
|
Kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện kế hoạch. | Mỗi năm 01 đợt kiểm tra. (02 năm) | BCĐ CTGĐ: + cấp tỉnh + cấp huyện. | Các cơ quan ban ngành của tỉnh, huyện. |
|
CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch được ban hành tại Quyết định số 220/QĐ-UBND ngày 11/02/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình)
CHỈ TIÊU | CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ | SẢN PHẨM | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | GHI CHÚ |
- Phấn đấu trên 95% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin về phòng chống bạo lực gia đình. | - Tuyên truyền tại khu dân cư. | - 2070 khu dân cư x 4 năm = 8280 cuộc họp | - BCĐ công tác gia đình các xã. | - Phòng VHTT, BCĐ gia đình các xã, khu dân cư |
|
- Tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng | - Đài PT-TH tỉnh mỗi tháng có 01 tin, bài về PCBLGĐ. | - Đài PT-TH tỉnh. | - Đài PT-HT các huyện, thành phố. |
| |
- Báo Hòa Bình có chuyên trang về PCBLGĐ. | - Báo Hòa Bình. |
|
| ||
- Cổng thông tin điện tử thường xuyên đưa tin về các vụ BLGĐ. | - Sở TT-TT |
|
| ||
- Cung cấp tờ rơi cho các hộ gia đình có nguy cơ xảy ra BLGĐ. | - 3.000 tờ rơi | - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. | - Phòng VH&TT các huyện, thành phố. - BCĐ công tác gia đình các xã và Khu dân cư. |
| |
- Trên 90% số cán bộ làm công tác gia đình các cấp, lãnh đạo cấp, lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống BLGĐ | - Tổ chức các lớp tập huấn. | - 60% Tổ trưởng khu dân cư tập huấn lần đầu (20 lớp; mỗi lớp 01 ngày). - 20% Tổ trưởng khu dân cư tập huấn lại (07 lớp; mỗi lớp 01 ngày). | - Phòng Văn hóa & Thông tin các huyện, thành phố. | - BCĐ công tác gia đình các xã và Khu dân cư. |
|
- Tổ chức lớp tập huấn bổ sung cho các cán bộ làm công tác gia đình và lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã mới được phân công. | - Mở 03 lớp tập huấn (210 người; mỗi lớp 01 ngày) | - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. | - Công an tỉnh - Hội LHPN tỉnh; UBMTTQ tỉnh; BCĐ công tác gia đình các huyện. |
| |
- Trên 95% số nạn nhân BLGĐ được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa BLGĐ, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn. | - Củng cố và phát triển thêm địa chỉ tin cậy tại cộng đồng | - 100% khu dân cư có ít nhất 01 địa chỉ tin cậy | - UBMTTQ tỉnh. | UBMTTQ, Hội LHPN các cấp. |
|
- Trên 95% số người có hành vi BLGĐ được tiếp cận các hoạt động tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi. | - Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Tư vấn pháp lý. - Cung cấp tờ rơi. - Các đoàn thể, hội tổ chức họp tuyên truyền và sinh hoạt câu lạc bộ. | - Mỗi người có hành vi BLGĐ được tham gia ít nhất 02 buổi tuyên truyền. | - Ủy ban MTTQ cấp xã. Chi hội phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn TN các khu dân cư. | - Cán bộ tư pháp, công an xã. - Lãnh đạo các khu dân cư |
|
- Trên 90% số xã, phường, thị trấn nhân rộng mô hình phòng, chống BLGĐ | - Tổ chức tập huấn. - Tổ chức sinh hoạt CLB. - Hỗ trợ tài liệu, hướng dẫn sinh hoạt. - Thành lập nhóm PCBLGĐ. | - 70 xã x 05CLB/ xã = 350 CLB được tập huấn (05 lớp; mỗi lớp 02 ngày). - 350 CLB được hỗ trợ và thành lập nhóm PCBLGĐ (mỗi CLB 5.000.000đ) | - BCĐ công tác gia đình các huyện. | - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. |
|
- 95% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, tư vấn sàng lọc trước sinh, sơ sinh nhằm phát hiện sớm đồng thời tránh sinh ra những em bé không khỏe mạnh để cải tạo giống nòi nâng cao chất lượng dân số và PCBLGĐ | - Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Tuyên truyền qua các buổi sinh hoạt. - Tư vấn trước khi làm thủ tục đăng ký kết hôn. | - Mỗi chi đoàn tổ chức tuyên truyền ít nhất 02 buổi. - 100% các đôi nam, nữ đăng ký kết hôn được tư vấn. | - Đoàn TNCS HCM tỉnh. - Đài PT-TH tỉnh; Báo Hòa Bình; Cổng thông tin điện tử. - Sở Tư pháp. | - Đài PT-TH các huyện. - Đoàn TNCS HCM các huyện, xã. - Phòng Tư pháp; cán bộ tư pháp các xã. - BCĐ công tác gia đình các xã. |
|
| - Kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện kế hoạch. | - Mỗi năm 01 đợt kiểm tra. (04 năm) | - BCĐ CTGĐ: + cấp tỉnh (25tr/năm x 04 năm) + cấp huyện (khoảng 4tr/năm/h.tp x 4 năm) | - Các cơ quan ban ngành của tỉnh, huyện. |
|
| - Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. | - Hội nghị tổng kết cấp huyện, tỉnh năm 2020. | BCĐ CTGĐ: + cấp tỉnh + cấp huyện. | - Các cơ quan ban ngành của tỉnh, huyện. |
|
1 “Địa chỉ tin cậy”: Theo Luật Phòng, chống BLGĐ năm 2007, “Địa chỉ tin cậy là cá nhân, tổ chức có uy tín, khả năng và tự nguyện giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình tại cộng đồng”. Theo chỉ đạo của BVHTTDL: Vận động các hộ gia đình có uy tín tại cộng đồng tình nguyện đăng ký với UBND xã để xã thông báo rộng rãi danh sách địa chỉ tin cậy
- 1Quyết định 1923/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2020
- 2Quyết định 1725/QĐ-UBND năm 2014 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 3Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định741/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch Tuyên truyền về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2015 về tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự phòng chống bạo lực học đường và tệ nạn xã hội trong các trường học và cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 6Quyết định 937/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7Kế hoạch 2631/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 8Quyết định 1274/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ năm 2014 tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 1041/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 10Quyết định 83/2012/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình hành động về công tác gia đình do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Bình đẳng giới 2006
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 5Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 6Chỉ thị 16/2008/CT-TTg về tổ chức triển khai thi hành luật phòng, chống bạo lực gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật người cao tuổi năm 2009
- 8Chỉ thị 2522/CT-BVHTTDL năm 2012 tổ chức triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9Quyết định 215/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 146/CT-BVHTTDL năm 2014 tăng cường công tác phòng, chống bạo lực gia đình do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 11Quyết định 733/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 12Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 13Quyết định 1923/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2020
- 14Quyết định 1725/QĐ-UBND năm 2014 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 15Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 16Quyết định741/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch Tuyên truyền về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 17Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2015 về tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự phòng chống bạo lực học đường và tệ nạn xã hội trong các trường học và cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 18Quyết định 937/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 19Kế hoạch 2631/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 20Quyết định 1274/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ năm 2014 tỉnh Nghệ An
- 21Quyết định 1041/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 22Quyết định 83/2012/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình hành động về công tác gia đình do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Quyết định 220/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện “Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 220/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/02/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Chương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực