- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật Nhà ở 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2022/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 19 tháng 10 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 6577/TTr-STNMT ngày 27 tháng 9 năm 2022 về dự thảo Quyết định Ban hành quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại vi phạm trong lĩnh vực đất đai quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại vi phạm trong lĩnh vực đất đai quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2022.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Kèm theo Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Quy định này quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất (thuộc biện pháp khắc phục hậu quả) trước khi vi phạm đối với từng loại vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Cụ thể bao gồm biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 và Điều 16 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
a) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
b) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn giáo.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai; người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng.
- Trường hợp vị trí đất vi phạm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm phát hiện vi phạm và phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
- Trường hợp vị trí đất vi phạm không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất: Buộc di dời các loại cây lâu năm, cây rừng đưa ra khỏi thửa đất. Khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, đảm bảo trồng lúa theo đúng mục đích sử dụng đất đã được xác định.
2. Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
- Trường hợp vị trí đất vi phạm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm phát hiện vi phạm và phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
- Trường hợp vị trí đất vi phạm không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất: Buộc di dời đưa khỏi đất các loại thủy sản; thiết bị phục vụ nuôi thủy sản, làm muối và san lấp ao, hồ, đâm, mương nước. Khôi phục lại tình trạng mặt bằng như ban đầu (hoặc tương đương với độ cao với đất ruộng liền kề); cải tạo, làm sạch hoặc giảm độ mặn, đảm bảo trồng lúa đúng theo mục đích sử dụng đất đã được xác định.
3. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp.
- Trường hợp vị trí đất vi phạm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm phát hiện vi phạm và phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
- Trường hợp vị trí đất vi phạm không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất: Buộc phá dỡ, di dời đưa khỏi đất các công trình đã xây dựng trên đất; san lấp khôi phục lại tình trạng mặt bằng như ban đầu (hoặc tương đương với độ cao với đất ruộng liền kề); cải tạo lại đất đảm bảo trồng lúa đúng theo mục đích sử dụng đất đã được xác định.
1. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.
- Trường hợp vị trí đất vi phạm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm phát hiện vi phạm và phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
- Trường hợp vị trí đất vi phạm không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất: Buộc phá dỡ, di dời ra khỏi thửa đất các công trình phục vụ trong sản xuất nông nghiệp (nếu có), san lấp ao, hồ, mương nước do thực hiện hành vi vi phạm hành chính, khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm để đảm bảo trồng rừng đúng theo mục đích sử dụng đất đã được xác định.
2. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp.
- Trường hợp vị trí đất vi phạm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm phát hiện vi phạm và phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
- Trường hợp vị trí đất vi phạm không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất: Buộc phá dỡ di dời ra khỏi thửa đất các công trình xây dựng (nếu có), san lấp mặt bằng, khôi phục lại tình trạng của đất theo đúng mục đích sử dụng trước khi vi phạm.
3. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác.
- Trường hợp vị trí đất vi phạm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm phát hiện vi phạm và phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
- Trường hợp vị trí đất vi phạm không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất: Thực hiện theo khoản 1 và khoản 2 Điều này (tương ứng với từng trường hợp chuyển mục đích quy định các khoản 1 và 2 Điều này).
1. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm.
- Trường hợp vị trí đất vi phạm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm phát hiện vi phạm và phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định..
- Trường hợp vị trí đất vi phạm không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất: Buộc di dời đưa khỏi đất các loại thủy sản; thiết bị phục vụ nuôi trồng thủy sản, làm muối và san lấp ao, hồ, đầm; khôi phục lại tình trạng mặt bằng như ban đầu; cải tạo, làm sạch hoặc giảm độ mặn, đảm bảo trồng cây hàng năm khác đúng theo mục đích sử dụng đất đã được xác định.
2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp.
- Trường hợp vị trí đất vi phạm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm phát hiện vi phạm và phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
- Trường hợp vị trí đất vi phạm không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất: Buộc phá dỡ, di dời ra khỏi thửa đất các công trình xây dựng (nếu có) do thực hiện hành vi vi phạm, khôi phục lại tình trạng của đất theo đúng mục đích sử dụng trước khi vi phạm.
1. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần sang đất ở; chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở.
- Trường hợp vị trí đất vi phạm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư tại thời điểm xử lý vi phạm hành chính thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm phát hiện vi phạm và phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
- Trường hợp vị trí đất vi phạm không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc chưa được chấp thuận chủ trương đầu tư thì buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất: Buộc phá dỡ nhà ở và các công trình phụ liên quan đến đất do thực hiện hành vi vi phạm, khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm để đảm bảo việc sử dụng đất đúng theo mục đích sử dụng đất đã được xác định.
2. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
- Trường hợp vị trí đất vi phạm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư tại thời điểm xử lý vi phạm hành chính thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm phát hiện vi phạm và phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định…
- Trường hợp vị trí đất vi phạm không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc chưa được chấp thuận chủ trương đầu tư thì buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất: Buộc phá dỡ các công trình xây dựng do thực hiện hành vi vi phạm để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm hoặc phải chuyển đổi việc sử dụng các công trình đã xây dựng do thực hiện hành vi vi phạm sang sử dụng theo đúng mục đích sử dụng đất đã được xác định.
Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất: Buộc di dời đưa khỏi đất các loại cây trồng, các loại thủy sản, thiết bị phục vụ nuôi trồng thủy sản, làm muối và san lấp ao, hồ đầm; khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất để không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại; không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa; phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng và các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP).
Điều 8. Hành vi lấn, chiếm đất quy định tại Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất: Buộc tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi lấn, chiếm đất phải thực hiện các biện pháp: đưa khỏi đất cây trồng, hoa màu, vật nuôi, thủy sản hoặc phá dỡ, di dời công trình, tài sản trên đất; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm cho người sử dụng hợp pháp.
Điều 9. Hành vi hủy hoại đất quy định tại Điều 15 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất: Buộc tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi hủy hoại đất phải khôi phục lại địa hình (hạ thấp, bồi đắp bề mặt đất tương đối đồng đều với bề mặt đất của các thửa đất liền kề; buộc khơi thông lại kênh, mương tưới, tiêu nước) hoặc xử lý ô nhiễm đất, cải tạo đất đảm bảo khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất: Buộc tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm đưa vật liệu xây dựng, các vật khác khỏi thửa đất của mình hoặc của người khác; xử lý môi trường hoặc đưa các chất thải, chất độc hại khỏi thửa đất của mình hoặc của người khác; buộc san lấp, phá dỡ tường rào, hàng rào trên thửa đất gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm xác định tình trạng của đất trước khi vi phạm và mức độ khôi phục của đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và các ngành liên quan có ý kiến để Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 17/2022/QĐ-UBND quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 37/2022/QĐ-UBND quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 22/2022/QĐ-UBND quy định mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4Quyết định 47/2022/QĐ-UBND Quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6Quyết định 19/2023/QĐ-UBND Quy định mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật Nhà ở 2014
- 4Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Nghị định 62/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 11Quyết định 17/2022/QĐ-UBND quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 12Quyết định 37/2022/QĐ-UBND quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 13Quyết định 22/2022/QĐ-UBND quy định mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 14Quyết định 47/2022/QĐ-UBND Quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 15Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 16Quyết định 19/2023/QĐ-UBND Quy định mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 22/2022/QĐ-UBND quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại vi phạm trong lĩnh vực đất đai quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 22/2022/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Công Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/11/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết