Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2017/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 20 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) ĐỂ TÍNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT; MỨC THU ĐỐI VỚI ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC TRONG KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;

Căn cứ Thông tư số 89/2017/TT-bTC ngày 23 tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 6222/TTr-STC ngày 12/12/2017; Báo cáo thẩm định số 267/BC-STP ngày 20/11/2017 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất; mức thu đối với đất có mặt nước trong Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Cục trưởng Cục thuế tỉnh Quảng Ninh; Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) ĐỂ TÍNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT; MỨC THU ĐỐI VỚI ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC TRONG KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm không qua hình thức đấu giá trong Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh của các tổ chức, cá nhân.

2. Quy định đơn giá thuê đất đối với phần diện tích đất có mặt nước nằm trong Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh của các tổ chức, cá nhân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Ban quản lý Khu kinh tế.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm không qua hình thức đấu giá

1. Đơn giá thuê đất trong Khu kinh tế trên địa bàn toàn tỉnh được áp dụng mức tỷ lệ phần trăm là 0,5%.

2. Hệ số điều chỉnh giá đất: Thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh Quảng Ninh quy định về hệ số điều chỉnh giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hàng năm.

Điều 4. Đơn giá thuê đất đối với phần diện tích đất có mặt nước nằm trong khu kinh tế

Đơn giá thuê đất đối với phần diện tích đất có mặt nước nằm trong Khu kinh tế bằng 50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Cơ quan Tài chính:

a) hàng năm chủ trì, phối hợp cùng sở, ngành, địa phương xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất, trình UBND tỉnh ban hành Quyết định Quy định về hệ số điều chỉnh giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

b) Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương, có trách nhiệm tổ chức thẩm định giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất trên cơ sở đề xuất của cơ quan Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 3, Thông tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2017 của bộ Tài chính.

2. Ban Quản lý Khu kinh tế

a) Thực hiện xác định đơn giá thuê đất; xác định số tiền thuê đất, số tiền thuê đất có mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy định; khi hết thời gian ổn định điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất có mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo, theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.

b) Thực hiện xác định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm theo quy định.

c) Thực hiện xác định số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.

d) Phối hợp với Sở Tài chính, xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất, trình UBND tỉnh ban hành Quyết định Quy định về hệ số điều chỉnh giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

3. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường

Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất làm căn cứ để ban Quản lý Khu kinh tế xác định đơn giá thuê và số tiền thuê đất, thuê đất có mặt nước phải nộp.

4. Cơ quan thuế

Thực hiện theo dõi, đối chiếu, đôn đốc, xác định số tiền phạt chậm nộp, áp dụng biện pháp cưỡng chế thu nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

5. Cơ quan Kho bạc nhà nước

a) Kho bạc nhà nước, hoặc đơn vị được Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê đất có mặt nước, số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng phải hoàn trả khi có phát sinh thu thì chuyển chứng từ thu cho Ban quản lý Khu kinh tế.

b) Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.

6. Người thuê đất, thuê mặt nước

a) Thực hiện kê khai tiền thuê đất, thuê đất có mặt nước theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng phương thức, thời hạn ghi trong hợp đồng thuê đất, thuê đất có mặt nước.

c) Quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê đất có mặt nước theo đúng thông báo của Ban Quản lý Khu kinh tế, mà không nộp đủ tiền thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.

Điều 6. Xử lý chuyển tiếp

Việc xử lý chuyển tiếp, thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ và quy định tại Điều 12 Thông tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23/8/2017 của Bộ Tài chính.

Điều 7. Quy định khác

Các nội dung khác chưa quy định tại Quyết định này thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ và Thông tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23/8/2017 của Bộ Tài chính.

Điều 8. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện Quyết định, nếu phát sinh vướng mắc hoặc có thay đổi cần sửa đổi, bổ sung thì các sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế đế tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.