Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2016/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 20 tháng 6 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC VẬN ĐỘNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐẠI DIỆN CHA MẸ HỌC SINH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 458/SGDĐT-KHTC ngày 18 tháng 02 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức vận động tối đa kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, cụ thể:

1. Các trường nằm trên địa bàn quận Hải Châu và Thanh Khê:

- Bậc mầm non: 100.000 đồng/học sinh/năm học.

- Bậc tiểu học: 110.000 đồng/học sinh/năm học.

- Bậc THCS: 125.000 đồng/học sinh/năm học.

- Bậc THPT: 140.000 đồng/học sinh/năm học.

2. Các trường nằm trên địa bàn quận Sơn Trà, Liên Chiểu và Cẩm Lệ:

- Bậc mầm non: 85.000 đồng/học sinh/năm học.

- Bậc tiểu học: 100.000 đồng/học sinh/năm học.

- Bậc THCS: 110.000 đồng/học sinh/năm học.

- Bậc THPT: 125.000 đồng/học sinh/năm học.

3. Các trường nằm trên địa bàn huyện Hòa Vang và quận Ngũ Hành Sơn:

- Bậc mầm non: 70.000 đồng/học sinh/năm học.

- Bậc tiểu học: 85.000 đồng/học sinh/năm học.

- Bậc THCS: 95.000 đồng/học sinh/năm học.

- Bậc THPT: 110.000 đồng/học sinh/năm học.

Điều 2. Nguyên tắc vận động

1. Ban đại diện cha mẹ học sinh vận động cha mẹ học sinh đóng góp tự nguyện nhưng không vượt quá mức tối đa quy định tại Điều 1 Quyết định này và không được quy định mức kinh phí ủng hộ cố định cho các cha mẹ học sinh.

2. Ban đại diện cha mẹ học sinh không được quyên góp của người học hoặc gia đình người học:

a) Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện.

b) Các khoản ủng hộ không phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh như: bảo vệ cơ sở vật chất nhà trường, bảo đảm an ninh nhà trường; trông coi phương tiện tham gia giao thông của học sinh; vệ sinh lớp học, vệ sinh trường; khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường; mua sắm máy móc, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho trường, lớp học hoặc cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường; hỗ trợ công tác quản lý, tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục; sửa chữa nâng cấp, xây dựng mới các công trình của nhà trường.

c) Tuyệt đối không vận động thu đối với gia đình học sinh thuộc trường hợp được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của Chính phủ và của UBND thành phố.

3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tài trợ tự nguyện đóng góp cho kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Mức đóng góp tự nguyện trong trường hợp này không bị giới hạn bởi mức tối đa quy định tại Điều 1 Quyết định này.

Điều 3. Quy định thu chi, quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh

1. Nguồn thu

a) Nguồn thu của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp

- Nguồn kinh phí ủng hộ tự nguyện của cha mẹ học sinh theo mức vận động tối đa quy định tại Điều 1 Quyết định này.

- Nguồn tài trợ hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân cho Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp.

b) Nguồn thu của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường

- Nguồn trích (với mức tối đa 30% tổng số thu) từ kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp. Mức trích cụ thể được toàn thể các Trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh thống nhất tại cuộc họp đầu năm học.

- Nguồn tài trợ hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân cho Ban đại diện cha mẹ học sinh trường.

2. Quản lý và sử dụng kinh phí

a) Sử dụng kinh phí

- Trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp chủ trì phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp dự kiến kế hoạch chi tiêu kinh phí được ủng hộ, tài trợ và chỉ sử dụng sau khi đã được toàn thể các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp thống nhất ý kiến.

- Trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất với Hiệu trưởng để quyết định kế hoạch sử dụng kinh phí được ủng hộ, tài trợ và chỉ sử dụng sau khi được toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất ý kiến.

- Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh chỉ sử dụng phục vụ trực tiếp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh, bao gồm các khoản chi chủ yếu sau đây:

+ Chi mua hồ sơ, sổ sách hoạt động; chi phí hội họp, hội nghị và chi phí khác liên quan đến hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

+ Chi hoạt động thăm hỏi, hỗ trợ, động viên cha mẹ, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

+ Chi khen thưởng học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhưng là tấm gương điển hình trong học tập, rèn luyện nhân cách, đạo đức; vượt khó học tốt; có tinh thần hỗ trợ, tương thân, tương ái, giúp đỡ bạn bè… (không chi hỗ trợ cùng nhà trường để khen thưởng học sinh giỏi, học sinh đạt thành tích xuất sắc học kỳ, năm học).

b) Quản lý kinh phí

Việc thu, chi kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ; báo cáo công khai quyết toán thu, chi kinh phí tại các cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh lớp và các cuộc họp toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường.

Điều 4. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm

1. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị, trường học triển khai thực hiện việc vận động, quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo quy định.

2. Tổ chức kiểm tra các đơn vị, trường học trên địa bàn thành phố trong việc chấp hành các quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh và các quy định tại Quyết định này.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và được áp dụng kể từ năm học 2016-2017; thay thế Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 01/9/2010 của UBND thành phố quy định việc vận động, quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trên địa bàn thành phố.

Điều 6. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các quận, huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Đức Thơ