- 1Thông tư 20/2005/TT-BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008
- 7Thông tư 20/2009/TT-BXD sửa đổi, bổ sung Thông tư 20/2005/TT-BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Nghị định 64/2010/NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2012/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 26 tháng 11 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002 của UBTVQH và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị; Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 06 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 91/TTr-SXD ngày 26 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 của UBND tỉnh Sơn La)
Quy định về quản lý cây xanh đô thị nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực cây xanh đô thị, đồng thời khuyến khích toàn xã hội tham gia bảo vệ, phát triển, gìn giữ cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La.
1. Cây xanh đô thị thuộc đối tượng quản lý tại Quy định này bao gồm:
- Cây xanh trồng trong công viên, vườn hoa trên địa bàn đô thị của tỉnh được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách và từ các nguồn vốn khác;
- Cây xanh trồng trên đường phố (gồm cây bóng mát, cây trang trí, dây leo, cây mọc tự nhiên, thảm cỏ trồng trên hè phố, dải phân cách, đảo giao thông);
- Cây xanh trồng trong khuôn viên nhà đất của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
- Cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn.
2. Quy định này không áp dụng đối với cây trồng với mục đích sản xuất nông - lâm nghiệp của các tổ chức và cá nhân; cây xanh làm dãy cách ly khu chôn lấp chất thải rắn; vườn ươm thực vật hoặc sưu tập thực vật.
1. Nhà nước và nhân dân có trách nhiệm giữ gìn, phát triển hệ thống cây xanh đô thị nhằm bảo vệ, cải thiện môi trường và mỹ quan đô thị.
2. Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, tham gia các hoạt động ươm cây trồng, chăm sóc, bảo vệ, phát triển cây xanh đô thị.
3. Cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh có thể thuê đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; hoặc phân công giao nhiệm vụ cho tổ chức, hộ gia đình thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị (sau đây gọi là tổ chức trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ cây xanh).
Điều 4. Phân cấp quản lý cây xanh đô thị
1. Sở Xây dựng
1.1 Là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh, chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về quản lý cây xanh đô thị trình UBND tỉnh ban hành;
1.2. Cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:
- Thực hiện công tác Quy hoạch và quản lý quy hoạch công viên, vườn hoa và cây xanh trong công viên, vườn hoa, cây xanh và thảm cỏ được đầu tư xây dựng một phần hoặc toàn bộ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi đô thị thuộc ranh giới hành chính quản lý;
- Quản lý cây xanh trồng trên đường phố đô thị, cây xanh trồng theo dải đất ven sông, kênh, suối, kênh mương thủy lợi trong phạm vi đô thị thuộc ranh giới hành chính quản lý.
- Có trách nhiệm thống kê và ban hành danh mục cây cần bảo tồn, cây trồng hạn chế và cây cấm trồng trên địa bàn quản lý.
- Thực hiện cấp phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị theo quy định tại Chương III của Quy định này.
- Xác định nguồn lợi, quản lý và sử dụng nguồn lợi thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh công cộng để giao cho đơn vị quản lý cây xanh trên địa bàn.
Mục 1. CÂY XANH THUỘC DANH MỤC CÂY CỔ THỤ, CÂY CẦN BẢO TỒN
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có trách nhiệm đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn trong phạm vi công viên, vườn hoa, đường phố, khuôn viên đất do mình quản lý như sau:
1. Bảo quản, chăm sóc cây cổ thụ, cây cần bảo tồn.
2. Khi phát hiện cây có cành nhánh nặng tàn, cành khô, bị sâu bệnh, có nguy cơ gãy đổ hoặc phát hiện hành vi xâm hại đến cây xanh phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời đến UBND huyện, thành phố theo phân cấp quản lý tại khoản 2, Điều 4 của Quy định này.
3. Khi cần chặt hạ, dịch chuyển cây phải có Giấy phép theo quy định tại Chương III của Quy định này.
Điều 6. Quản lý đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn
UBND huyện, thành phố là cơ quan quản lý đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn thuộc địa bàn quản lý và có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
1. Thực hiện việc thống kê, phân loại, đánh số, treo biển tên và lập hồ sơ cho từng cây phục vụ công tác quản lý (Phụ lục số 01 kèm theo Quy định này);
2. Quản lý bảo đảm về sinh trưởng, mỹ thuật tán cây, an toàn khi chăm sóc, chặt hạ, dịch chuyển cây;
3. Kiểm tra định kỳ, cắt mé cành, nhánh nặng tàn, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống sửa cây nghiêng, tạo dáng, bón phân, xử lý sâu bệnh đối với cây;
4. Hướng dẫn cho cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý trực tiếp cây về kỹ thuật chăm sóc cây;
5. Kiểm tra việc chặt hạ, dịch chuyển cây.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với cây cổ thụ, cây cần bảo tồn
Nghiêm cấm mọi hành vi sau đây xâm hại đến cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn:
1. Xâm hại cây xanh đô thị theo quy định tại Điều 2 Mục V Phần I Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị.
2. Cắt mé cành, nhánh nặng tàn, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống sửa cây nghiêng, tạo dáng, xử lý sâu bệnh, chặt hạ, dịch chuyển cây xanh, trừ trường hợp UBND huyện, thành phố thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 và đơn vị được cấp Giấy phép thực hiện đốn hạ, di dời cây tại Khoản 5, Điều 6 của Quy định này.
Mục 2. CÂY XANH TRỒNG TRÊN ĐƯỜNG PHỐ
Cây xanh trồng trên đường phố phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
1. Cây thẳng, dáng cân đối, không sâu bệnh;
2. Cây thuộc danh mục cây trồng quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Quy định này. Đối với cây trồng không có trong danh mục tại Phụ lục số 02 thì phải có ý kiến chấp thuận, cho phép trồng của UBND cấp tỉnh.
3. Cây đưa ra trồng phải đảm bảo:
- Cây tiểu mộc: Có chiều cao (từ gốc đến điểm phân cành) tối thiểu 2,0m và đường kính thân cây tại dưới điểm phân cành từ 4,0 cm trở lên;
- Cây trung mộc và đại mộc: Có chiều cao (từ gốc đến điểm phân cành) tối thiểu 3,0 m và đường kính thân cây (tại điểm phân cành) từ 5,0 cm trở lên;
4. Cây mới trồng phải được chống giữ chắc chắn, ngay thẳng;
5. Cây xanh trồng trên đường phố phải được lắp đặt bó vỉa bảo vệ gốc cây.
Cây xanh trồng trên đường phố theo quy cách sau:
1. Các tuyến đường có vỉa hè rộng trên 5m trồng các cây loại 2 hoặc loại 3 (theo Phụ lục số 01).
2. Các tuyến đường có vỉa hè rộng từ 3m đến 5m trồng các cây loại 1 (theo Phụ lục số 01).
3. Khoảng cách giữa các cây trồng theo Phụ lục số 01; trồng cây ở khoảng trước tường ngăn giữa hai nhà mặt phố (nhưng phải đảm bảo khoảng cách trồng quy định tại Phụ lục số 01), không được trồng giữa cổng hoặc trước chính diện nhà dân đối với những nơi có chiều rộng hè phố dưới 5m.
4. Cây trồng phải có khoảng cách tối thiểu so với các hạng mục hạ tầng kỹ thuật đô thị đảm bảo như sau: Trụ điện 2m; cách miệng hố ga 2m; cách giao lộ 5m; cách đầu dải phân cách từ 3m - 5m; cách các họng cứu hỏa trên đường 3m; cách cột đèn chiếu sáng từ 1 - 2m; cách hệ thống biển báo, cột đèn báo tín hiệu giao thông 4m - 5m. Vị trí trồng bố trí theo đường ranh giới giữa 2 nhà.
5. Cây xanh đô thị trồng tại các tuyến đường có đường dây dẫn điện phải đảm bảo theo quy định tại Điểm m, Khoản 3 Mục II phần II Thông tư số 05/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh.
6. Các dải phân cách có lưới điện chạy dọc bên trên chỉ được trồng cây theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
7. Các tuyến đường có chiều dài dưới 2 km chỉ được trồng từ 1 đến 2 loại cây xanh. Các tuyến đường dài trên 2 km có thể trồng từ 1 đến 3 loại cây khác nhau.
8. Các dải phân cách có bề rộng dưới 2m chỉ được trồng các loại cây cảnh hoặc cây bụi thấp có chiều cao dưới 1,50m.
9. Các dải phân cách có chiều rộng từ 2m trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng với chiều cao và bề rộng của tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
10. Trồng dây leo ở các bờ tường, trụ cầu của hệ thống đường dẫn, cầu vượt để tạo thêm nhiều mảng xanh trên đường phố; cần có khung với chất liệu phù hợp cho dây leo và bảo vệ tường, trụ cầu.
Điều 10. Quản lý cây xanh trồng trên đường phố
Cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh trồng trên đường phố có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
1. Lập Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh hàng năm và 5 năm gửi về Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trồng cây xanh trên đường phố
2.1. Trồng thay thế cây xanh đường phố bị chặt hạ do bị sâu bệnh không có khả năng điều trị, cây xanh bị chết, cây xanh có nguy cơ đổ ngã;
2.2. Trồng cây xanh theo Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt; theo quy hoạch chủng loại cây xanh trồng trên từng tuyến đường.
2.3. Khuyến khích tất cả các tổ chức chính trị- xã hội, các tổ chức kinh tế và các cá nhân tham gia quản lý, trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị theo quy hoạch;
3. Bảo quản, chăm sóc cây xanh trên đường phố:
3.1. Làm cỏ dại, xới đất, bón phân, tưới nước, kiểm tra, xử lý sâu bệnh đảm bảo cây sinh trưởng tốt;
3.2. Cắt mé cành, nhánh nặng tàn, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống sửa cây nghiêng, tạo dáng cho cây, bảo đảm mỹ thuật và an toàn cho sinh hoạt đô thị;
3.3. Lập kế hoạch xét duyệt thực hiện việc chặt hạ, thay thế các tuyến cây xanh lâu năm, già cỗi, không còn phát huy tác dụng cải thiện môi trường và không bảo đảm an toàn cho các hoạt động của đô thị;
3.4. Khảo sát, lập kế hoạch chăm sóc đặc biệt đối với cây xanh cổ thụ, cây xanh cần bảo tồn, cây xanh có chiều cao từ 10m trở lên trên đường phố, trong công viên, vườn hoa, trên các dải đất ven sông, suối, kênh mương thủy lợi;
3.5. Cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh đô thị theo thẩm quyền có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia trồng cây xanh và nhân dân trồng cây xanh trên đường phố, thực hiện trồng, bảo quản và chăm sóc theo quy định;
3.6. Tổ chức lực lượng theo dõi, kiểm tra, bảo vệ thường xuyên hệ thống cây xanh đường phố.
4. Phát hiện, lập kế hoạch, thực hiện việc chặt hạ cây xanh bị sâu bệnh, không có khả năng điều trị, bị chết, có nguy cơ đổ ngã và cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng do UBND tỉnh ban hành.
Mục 3. CÂY XANH TRONG CÔNG VIÊN, VƯỜN HOA, QUẢNG TRƯỜNG VÀ CÁC KHU VỰC CÔNG CỘNG KHÁC
Điều 11. Trồng cây xanh trong công viên, vườn hoa, quảng trường và các khu vực công cộng khác
1. Cây xanh trồng trong công viên, vườn hoa, quảng trường, ven hồ nước, hai bên bờ sông và các khu vực công cộng khác của đô thị phải tuân thủ quy hoạch chi tiết cây xanh công viên - vườn hoa hoặc quy hoạch chi tiết đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc trồng, chăm sóc, bảo vệ thực hiện theo quy định tại các Điều 11, Điều 13 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
3. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh thực hiện theo quy định tại Chương III của Quy định này.
Mục 4. CÂY XANH TRONG KHUÔN VIÊN NHÀ ĐẤT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quyền lựa chọn giống cây trồng, được thụ hưởng toàn bộ hoa lợi từ cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây xanh, hoa, cỏ, cảnh, dây leo trồng trong khuôn viên do mình quản lý.
2. Cây trồng trong khuôn viên của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Cây thuộc danh mục cây trồng quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Quy định này. Đối với những loại cây trồng không có trong danh mục tại Phụ lục số 02 thì phải có ý kiến chấp thuận, cho phép trồng của UBND cấp tỉnh.
- Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tuỳ thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp nhưng có độ cao khi trưởng thành không quá 15m;
- Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành và phải bảo đảm cây xanh có tán, thân, rễ không gây hư hại đến các công trình lân cận thuộc quyền quản lý của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác;
- Cây trồng theo dự án đầu tư bằng ngân sách nhà nước thì thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc bảo quản, chăm sóc cây cổ thụ, cây cần bảo tồn trong khuôn viên nhà, đất của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại Mục 1, Chương II.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP PHÉP CHẶT HẠ, DỊCH CHUYỂN CÂY XANH
Điều 13. Các trường hợp cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
1. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khi muốn chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị, cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn, cây xanh có chiều cao từ 10m trở lên trồng trong khuôn viên của các tổ chức cá nhân thì phải có Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
Các trường hợp và điều kiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị thực hiện theo các Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
2. Miễn Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
Các trường hợp được miễn Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 64/2010//NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị và Khoản 2 Mục IV Phần II Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị. Trước khi chặt hạ, dịch chuyển phải có biên bản, ảnh chụp hiện trạng và phải báo cáo lại cơ quan quản lý cây xanh đô thị theo phân cấp chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ ngày thực hiện xong.
Điều 14. Thẩm quyền cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
Khuyến khích áp dụng các biện pháp và phương tiện thích hợp để dịch chuyển (hạn chế chặt hạ) cây cổ thụ, cây cần bảo tồn và cây xanh có chiều cao từ 10m trở lên.
1. UBND tỉnh giao Sở Xây dựng cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trong trường hợp cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn.
2. UBND huyện, thành phố cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trong các trường hợp sau:
- Cây xanh trồng trên đường phố không thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn thuộc phạm vi đô thị quản lý theo phân cấp;
- Cây xanh trồng trong công viên, vườn hoa không thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn thuộc địa bàn quản lý được đầu tư hoàn toàn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý;
- Cây xanh có chiều cao từ 10m trở lên trồng trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn đô thị theo phân cấp quản lý.
Điều 15. Thủ tục cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
Hồ sơ và thủ tục cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh thực hiện theo các Khoản 4, Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
Mẫu đơn đề nghị và giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02 kèm theo Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
Điều 16. Xây dựng công trình trên đất có trồng cây xanh
1. Xây dựng công trình mà theo quy định pháp luật không cần phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép xây dựng:
Chủ đầu tư công trình chỉ được chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sau khi đã được cấp Giấy phép theo quy định tại các Điều 13, Điều 14, Điều 15 của Quy định này.
2. Xây dựng công trình mà theo quy định pháp luật phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép xây dựng:
- Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng công trình phải xin ý kiến của cơ quan quản lý cây xanh theo phân cấp về việc chặt hạ, dịch chuyển cây trước khi cấp Giấy phép xây dựng. Đối với cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn thì phải xin ý kiến của Sở Xây dựng.
- Trong trường hợp ý kiến của cơ quan cấp Giấy phép xây dựng không thống nhất với ý kiến của cơ quan quản lý cây xanh, giao trách nhiệm cho cơ quan quản lý cây xanh trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Nếu trong quá trình xây dựng công trình phải chặt hạ, dịch chuyển cây xanh thì phải có Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh quy định tại các Điều 13, Điều 14, Điều 15 của Quy định này.
Điều 17. Thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh:
Thực hiện theo quy định tại các Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9 Điều 14 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
Trường hợp tự ý chặt hạ, dịch chuyển không có giấy phép hoặc có tác động làm chết cây, khi phát hiện cơ quan quản lý cây xanh có trách nhiệm lập biên bản, ghi hình hiện trạng, xử phạt theo thẩm quyền hoặc trình cấp thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
1. Trường hợp đột xuất cần chặt hạ, dịch chuyển cây xanh ngay do tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc cây có nguy cơ ngã đổ gây nguy hiểm thì đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo quản công viên, vườn hoa, cây xanh có trách nhiệm phối hợp ngay với UBND xã, phường, thị trấn lập biên bản hiện trạng, thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và lập hồ sơ báo cáo cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh. Hồ sơ gồm có:
- Bản tường trình lý do chặt hạ, dịch chuyển cây xanh;
- Ảnh chụp tình trạng cây xanh trước khi chặt hạ, dịch chuyển;
- Biên bản hiện trạng cây xanh.
2. Trường hợp cây xanh đã bị ngã đổ thì đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ cây xanh có trách nhiệm lập biên bản hiện trạng, dọn dẹp, giải toả ngay mặt bằng và thông báo ngay đến UBND xã, phường, thị trấn; và lập hồ sơ báo cáo cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh. Hồ sơ gồm có:
- Bản tường trình lý do cây xanh bị ngã đổ;
- Ảnh chụp tình trạng cây xanh đã bị ngã đổ;
- Biên bản hiện trạng cây xanh.
3. Khuyến khích các đơn vị quản lý vận dụng các biện pháp khẩn cấp để khắc phục nguy hiểm, bảo vệ an toàn cho cây xanh, an toàn cho nhân dân; hạn chế tới mức thấp nhất nguy cơ ngã đổ trong mùa mưa.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 19. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Xây dựng
- Tổng hợp Đề án (Kế hoạch) phát triển cây xanh địa bàn các đô thị hàng năm và giai đoạn 5 năm do UBND các huyện, thành phố lập trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổng hợp danh mục cây cổ thụ, cây xanh cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế do UBND các huyện, thành phố đề nghị trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây xanh cần bảo tồn trên địa bàn đô thị theo quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Quy định này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các sở, ngành liên quan lập, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành qui trình định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá chuyên ngành cây xanh đô thị công bố trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia ý kiến thẩm định, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án, hồ sơ thiết kế kỹ thuật - dự toán chuyên ngành cây xanh theo thẩm quyền.
- Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành việc thực hiện các quy định về bảo vệ, phát triển cây xanh đô thị.
- Phối hợp với các chủ đầu tư và UBND các huyện, thành phố lập và thực hiện kế hoạch triển khai các dự án đầu tư nâng cấp, xây dựng mới cây xanh đô thị; hướng dẫn việc nghiệm thu, bàn giao, tiếp nhận quản lý các hạng mục cây xanh đô thị trồng tại các dự án đầu tư xây dựng công viên, vườn hoa, khu dân cư, khu đô thị mới.
- Tổng hợp dữ liệu về cây xanh đô thị và định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hỗ trợ, phát triển nguồn giống, chủng loại cây xanh trồng nhằm tạo sự đa dạng, phong phú cây xanh đô thị, phát triển cơ sở hậu cần vườn ươm phục vụ nhu cầu trồng cây xanh của tỉnh.
- Tham gia ý kiến cho các cơ quan có chức năng trong việc lựa chọn giống cây trồng phù hợp mục đích trồng, khí hậu, thổ nhưỡng địa phương nhằm tạo sự đa dạng trong phát triển hệ thống cây xanh đô thị; quy hoạch hệ thống vườn ươm cây phục vụ nhu cầu trồng cây xanh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp Sở Tài chính, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố lập, tổng hợp kế hoạch hàng năm, 5 năm về đầu tư, phát triển cây xanh đô thị.
- Khi thẩm định các dự án đầu tư phải tính đến hệ thống cây xanh, xem xét việc áp dụng các tiêu chuẩn về diện tích cây xanh và hạn chế đến mức thấp nhất diện tích trong đó phải di chuyển, chặt hạ cây xanh trên mặt bằng chiếm đất dự án.
- Nghiên cứu trình UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý cây xanh đô thị, đầu tư và phát triển hệ thống cây xanh, vườn ươm, công viên, vườn hoa.
4. Sở Công Thương
Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị quản lý cây xanh xây dựng kế hoạch kiểm tra, cắt tỉa hệ thống cây xanh đảm bảo an toàn mạng lưới điện theo quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
5. Sở Giao thông vận tải
Khi cải tạo hoặc cấp phép cho các chủ đầu tư cải tạo hè đường, dải phân cách có cây xanh, thảm cỏ, hoa, cây cảnh thì phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng.
6. Sở Văn hóa thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở ngành liên quan xem xét, thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng để cấp giấy phép lắp đặt biển quảng cáo trên hệ thống công viên, vườn hoa.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung quyết định này và các văn bản pháp luật về quản lý cây xanh đô thị trên hệ thống thông tin đại chúng.
8. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng xác định nguồn vốn bố trí cho duy trì hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa trong dự toán kinh phí giao hàng năm cho đơn vị được giao quản lý, chăm sóc cây xanh đô thị theo phân cấp;
- Phối hợp với Sở Xây dựng cùng các sở ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách khen thưởng và chế độ ưu đãi đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ, phát triển hệ thống cây xanh.
9. Công an tỉnh:
Chỉ đạo lực lượng công an tỉnh phối hợp các lực lượng thanh tra chuyên ngành kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm hệ thống cây xanh, vườn hoa, dải phân cách trên địa bàn tỉnh.
10. Ngành Điện lực, Bưu chính Viễn thông, cấp - thoát nước:
Trong quá trình thi công, xử lý kỹ thuật công trình, ngành Điện lực, Bưu chính Viễn thông, cấp - thoát nước có trách nhiệm thông báo, phối hợp chặt chẽ với cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh để bảo đảm kỹ thuật, mỹ thuật, sự an toàn và phát triển của cây xanh.
Điều 20. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Lập Đề án (Kế hoạch) phát triển cây xanh đô thị hàng năm và 5 năm trên địa bàn đô thị theo phân cấp quản lý gửi Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt; Tổ chức thực hiện Đề án (kế hoạch) đã được phê duyệt.
2. Khảo sát, thống kê và lập danh mục cây xanh cổ thụ, cây xanh cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trên địa bàn đô thị trình Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Quản lý hệ thống công viên - vườn hoa, cây xanh đường phố, cây bóng mát trên địa bàn đô thị theo phân cấp.
4. Thực hiện việc cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh theo quy định tại Khoản 2, Điều 14 của Quy định này.
5. Thực hiện chức năng quản lý các dự án đầu tư, các biện pháp khuyến khích hoạt động chăm sóc, bảo quản, phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.
6. Hướng dẫn UBND cấp xã, phường, thị trấn, hộ gia đình trong việc chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị; trong công tác quản lý địa bàn, không để tình trạng lấn chiếm sử dụng trái phép các vị trí được quy hoạch xây dựng công viên, vườn hoa, dải cây xanh phân cách đường đô thị.
7. Kiểm tra, giám sát tình hình bảo đảm chất lượng cây xanh, việc tuân thủ quy chuẩn về tỷ lệ phủ xanh trong các dự án đầu tư xây dựng thuộc địa bàn quản lý.
8. Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ, chăm sóc và phát triển cây xanh đô thị.
Điều 21. Trách nhiệm của các tổ dân phố, tiểu khu, tổ bản (sau đây gọi chung là tổ, tiểu khu)
1. Phổ biến đến nhân dân trong tổ, tiểu khu quy định về quản lý cây xanh đô thị của tỉnh và các văn bản pháp luật của nhà nước có liên quan.
2. Hướng dẫn việc trồng, bảo vệ, chăm sóc cây xanh đô thị theo quy định tại quy định này và các quy định khác của pháp luật trên địa bàn tổ, tiểu khu.
3. Thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại đến cây xanh đô thị trên địa bàn tổ, tiểu khu báo cáo đơn vị được giao quản lý cây xanh đô thị theo phân cấp và cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý.
Điều 22. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý trực tiếp cây xanh đô thị
1. Đối với tổ chức có năng lực thực hiện trồng, chăm sóc cây xanh
- Thực hiện trồng, chăm sóc và quản lý hệ thống cây xanh theo hợp đồng đã ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Nghiên cứu đề xuất chủng loại cây, hoa phù hợp với quy hoạch xây dựng, với đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh quan chung; tiếp thu và lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa phương khác để áp dụng trên địa bàn được giao quản lý.
- Lập hồ sơ danh sách và tổ chức đánh số cây xanh cổ thụ, cây cần bảo tồn theo hướng dẫn và định kỳ hàng năm lập báo cáo kiểm kê chất lượng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
- Chăm sóc, bảo vệ cây xanh trồng trong khuôn viên đất được giao quản lý không thuộc danh mục cây cấm trồng.
- Thực hiện đúng quy định của cơ quan thẩm quyền về phân cấp quản lý cây xanh đường phố; kịp thời phản ánh đến cơ quan thẩm quyền những vấn đề có liên quan về quản lý, chăm sóc và bảo vệ cây xanh.
- Tham gia tuyên truyền vận động cộng đồng dân cư, người thân trong gia đình tự giác, chủ động trong quản lý, chăm sóc, bảo vệ và phát triển cây xanh.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân có thành tích trong công tác chăm sóc, bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị thì được xem xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân có hành vi xâm hại đến hệ thống cây xanh đô thị thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý cây xanh hoặc cán bộ, nhân viên cơ quan lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm vi phạm quy định về quản lý cây xanh, gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản của Nhà nước và nhân dân thì phải bồi thường thiệt hại hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
PHÂN LOẠI CÂY BÓNG MÁT TRONG ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 của UBND tỉnh Sơn La)
Các dạng loại cây xanh tạo bóng mát được trồng trên đường phố và các khu vực sở hữu công cộng được phân làm 3 loại dựa trên chiều cao trưởng thành. Khoảng cách giữa các cây trồng phụ thuộc vào phân loại cây. Các quy định cụ thể theo Bảng phân loại cây bóng mát và các yêu cầu kỹ thuật, sau đây:
Số TT | Phân loại cây | Chiều cao | Khoảng cách trồng | Khoảng cách tối thiểu đối với lề đường | Chiều rộng vỉa hè |
1 | Cây loại 1 (cây tiểu mộc) | ≤ 10m | Từ 4m đến 8m | 0,6m | Từ 3m đến 5m |
2 | Cây loại 2 (cây trung mộc) | > 10m đến 15m | Từ 8m đến 12m | 0,8m | Trên 5m |
3 | Cây loại 3 (cây đại mộc) | > 15m | Từ 12m đến 15m | 1m | Trên 5m |
DANH MỤC, ĐẶC TÍNH CỦA MỘT SỐ CÂY TRỒNG THƯỜNG GẶP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 của UBND tỉnh Sơn La)
STT | Tên cây | Tên khoa học | Cây cao (m) | Đường kính (m) | Hình thức tán | Dạng lá | Màu lá xanh | Kỳ rụng lá trơ cành (tháng) | Kỳ nở hoa (tháng) | Màu hoa |
1 | Ban | Bauhiniavariegatalinn | 6 - 8 | 3 - 4 | Tự do | Bản | Nhạt | 11 - 1 | 12 - 4 | Tím, trắng |
2 | Bạch đàn trắng | Eucalyptus resinefera smith | 12 - 15 | 5 - 7 | Thuỗn | Bản | Nhạt | - | 4 - 5 | Vàng ngà |
3 | Bạch đàn chanh | Eucalyptus maculata var citriodora | 25 - 40 | 6 - 8 | Thuỗn | Bản | Nhạt | - | 5 - 6 | Trắng xanh |
4 | Bạch đàn đỏ | Eucapyptus hobusta smith | 15 - 20 | 5 - 8 | Thuỗn | Bản | Nâu | - | 8 - 9 | Trắng ngà |
5 | Bạch đàn lá liễu | Eucapyptus exerta f.v muell | 12 | 3 - 5 | Thuỗn rủ | Bản | Nhạt | - | 5 - 6 | Trắng ngà |
6 | Bụt mọc | Taxodium distichum rich | 10 - 15 | 5 - 7 | Tháp | Kim | Sẫm | 2 - 3 | 4 - 5 | Xanh hồ thủy |
7 | Bách tán | Araucaria excelsa r.br | 40 | 4 - 8 | Tháp | Kim | Sẫm |
| 4 - 5 | Xanh lam |
8 | Bàng | Terminalia ctappa linn | 15 - 20 | 10 | Phân tầng | Bản | Xanh | 2 - 3 | 7 - 8 | Xanh |
9 | Bông gòn | Ceiba pentandra gaertn | 20 - 30 | 6 - 10 | Phân tầng | Bản | Nhạt | 2 - 4 | 3 - 4 | Trắng |
10 | Bằng lăng | Lagerstroemia flosreginae retz | 15 - 20 | 8 - 10 | Thuỗn | Bản | Sẫm | 2 - 3 | 5 - 7 | Tím hồng |
11 | Chiêu liêu | Terminalia tomentosa wight | 15 - 30 | 8 - 15 | Trứng | Bản | Vàng | 3 - 4 | 5 - 6 | Trắng ngà |
12 | Chò nâu | Dipterocarpus tonkinensis chev | 30 - 40 | 6 - 10 | Tròn | Bản | Nhạt | - | 8 - 9 | Vàng ngà |
13 | Chùm bao lớn | Hydnocarpus anthelmintica pierre | 15 - 20 | 8 - 15 | Trứng | Bản |
| - | 1 - 3 | Hồng |
14 | Dầu nước | Parashrea stellata kur | 35 | 8 - 10 | Tháp | Bản | Nhạt | - | 5 - 6 | Trắng ngà |
15 | Dáng hương | Pterocarpus pedatus pierre | 20 - 25 | 8 - 10 | Tròn | Bản | Vàng | 3 - 4 | - | vàng |
16 | Dâu da xoan | Spondias lakonensis | 6 - 10 | 6 - 8 | Tròn | Bản | Nhạt | 2 - 3 | 4 - 5 | Trắng ngà |
17 | Dái ngựa | Swietenia mahogani jacq | 15 - 20 | 6 - 10 | Trứng | Bản | Sẫm | 1 - 2 | 4 - 5 | Vàng nhạt |
18 | Đa búp đỏ | Ficus elastica roxb | 30 - 40 | 25 | Tự do | Bản | Sẫm |
| 11 | Vàng |
19 | Đề | Ficus religiosa Tinn | 18 - 20 | 15 - 20 | Trứng | Bản | Đỏ | 4 | 5 | Trắng ngà |
20 | Đa lông | Ficus pllosa rein | 15 - 20 | 15 - 20 | Tự do | Bản | Sẫm | - | 11 | Vàng ngà |
21 | Đài loan tơng t | Acacia confusa nierr | 8 - 10 | 5 - 6 | Tự do | Bản | Sẫm | - | 6 - 10 | Vàng |
22 | Đậu ma | Longocarpus formosanus | 13 - 15 | 12 - 13 | Tròn | Bản | Sẫm | - | 4 - 5 | Tím nhạt |
23 | Gioi | Sizygirn samarangense merr et perg | 10 - 12 | 6 - 8 | Trứng | Bản | Vàng | - | 4 - 5 | Trắng xanh |
24 | Gạo | Gossarnpinus malabarica merr | 20 - 25 | 8 - 12 | Phân tầng | Bản | Nhạt | 2 - 4 | 3 - 4 | Đỏ tơi |
25 | Gáo | Sarcocephalus cordatus miq | 18 | 8 - 10 | Tự do | Bản | Vàng nhạt | - | 4 - 5 | Vàng nhạt |
26 | Gội trắng | Aphanamixis grandifolia bl | 40 | 15 | Trứng | Bản | Vàng nhạt | - | 3 - 4 | Xanh |
27 | Hoàng lan | Michelia champaca linn | 15 - 20 | 6 - 8 | Tháp | Bản | Vàng nhạt | - | 5 - 6 | Vàng |
28 | Hòe | Sophora japonica linn | 15 - 20 | 7 - 10 | Trứng | Bản | Sẫm | - | 5 - 6 | Vàng |
29 | Kim giao | Podocarpus wallichianus C.presl | 10 - 15 | 6 - 8 | Tháp | Bản |
|
| 5 - 6 | Vàng |
30 | Liễu | Salyx babylonica linn | 7 - 10 | 4 - 6 | Rủ | Bản | Nhạt | 1 - 3 | 4 - 5 | Vàng nhạt |
31 | Lộc vừng | Barringtoria racemosa roxb | 10 - 12 | 8 - 10 | Tròn | Bản | Sẫm vàng | 2 - 3 | 4 - 10 | Đỏ thẫm |
32 | Long não | Cinnamomum camphora nees et ebern | 15 - 20 | 8 - 15 | Tròn | Bản | Nhạt | - | 3 - 5 | Vàng |
33 | Lai | Aleurites moluccana willd | 8 - 10 | 6 - 8 | Trứng | Bản | Nhạt | - | 5 - 6 | Vàng |
34 | Lai tua | Cananga odorata hook | 15 - 20 | 6 - 8 | Thuỗn | Bản | Nhạt | - | 7 - 8 | Xanh |
35 | Lim xẹt (lim vàng) | Peltophorum tonkinensis a.chev | 25 | 7 - 8 | Tròn | Bản | Vàng | 1 - 3 | 5 - 7 | Vàng |
36 | Muồng vàng chanh | Cassia fistula l. | 15 | 10 | Tròn | Bản | Nhạt | - | 6 - 9 | Hoàng yến |
37 | Muồng hoa đào | Cassia nodosa linn | 10 - 15 | 10 - 15 | Tròn | Bản | Nhạt | 4 | 5 - 8 | Hồng |
38 | Muồng ngủ | Pithecoloblum saman benth | 15 - 20 | 30 - 40 | Tròn | Bản | Vàng sẫm | 1 - 3 | 6 - 7 | Hồng đào |
39 | Muồng đen | Cassia siamea lamk | 15 - 20 | 10 - 12 | Tròn | Bản | Sẫm | - | 6 - 7 | Vàng |
40 | Mỡ | Manglietia glauca bl. | 10 - 12 | 23 | Thuỗn | Bản | Sẫm | - | 1 - 2 | Trắng |
41 | Móng bò tím | Banhinia purpureaes l. | 8 - 10 | 4 - 5 | Tròn | Bản | Nhạt | - | 8 - 10 | Tím nhạt |
42 | Muỗm | Mangifera foetida lour | 15 - 20 | 8 - 12 | Tự do | Bản | Sẫm | - | 2 - 3 | Vàng hung |
43 | Me | Tarmarindus indica l. | 15 - 20 | 8 - 10 | Trứng | Bản | Nhạt | - | 4 - 5 | Vàng nhạt |
44 | Ngọc lan | Michelia alba de | 15 - 20 | 5 - 8 | Thuỗn | Bản | Vàng nhạt | - | 5 - 9 | Trắng |
45 | Nhãn | Euphoria longan (lour) steud | 8 - 10 | 7 - 8 | Tròn | Bản | Sẫm | - | 2 - 4 | Vàng ngà |
46 | Nhội | Bischofia trifolia hook f. | 10 - 15 | 6 - 10 | Tròn | Bản | Nhạt đỏ | - | 2 - 3 | Vàng nhạt |
47 | Nụ | Garcinia cambodgien vesque | 10 - 15 | 6 - 9 | Tháp | Bản | Sẫm hồng | - | 4 - 5 | Vàng ngà |
48 | Nhựa ruồi | Ilex rotunda thunb | 20 | 6 - 8 | Tự do | Bản | Sẫm | - | 4 - 5 | Trắng lục |
49 | Núc rác | Oroxylum indicum vent | 15 - 20 | 9 - 12 | Phân tầng | Bản | Nhạt | - | 6 - 9 | Đỏ |
50 | Phượng tây | Delonix regia raf | 12 - 15 | 8 - 15 | Tự do | Bản | Nhạt | 1 - 4 | 5 - 7 | Đỏ |
51 | Sấu | Dracontomelum mangiferum b.l | 15 - 20 | 6 - 10 | Tròn | Bản | Sẫm | - | 3 - 5 | Xanh vàng |
52 | Sếu (cơm nguội) | Celtis sinenscs person | 15 - 20 | 6 - 8 | Trứng | Bản | Sẫm | 12 - 3 | 2 - 3 | Trắng xanh |
53 | Sa | Alstonia sholaris r.br | 15 - 20 | 5 - 8 | Phân tầng | Bản | Nhạt | 5 - 8 | 10 - 12 | Trắng xanh |
54 | Sao đen | Hopea odorata roxb | 20 - 25 | 8 - 10 | Thuỗn | Bản | Sẫm | 2 - 3 | 4 | Xanh lục |
55 | Sung | Ficus glimeratq roxb | 10 - 15 | 8 - 10 | Tự do | Bản | Nhạt | - | - | - |
56 | Si | Ficus benjamina linn | 10 - 20 | 6 - 8 | Tự do | Bản | Sẫm | - | 6 - 7 | Trắng xám |
57 | Sanh | Ficus indiaca linn | 15 - 20 | 6 - 12 | Tự do | Bản | Sẫm | - | 6 - 7 | - |
58 | Sứa | Dallbergia tonkinensis prain | 8 - 10 |
| Thuỗn | Bản | Nhạt | - | 4 - 5 | Xanh |
59 | Sau sau | Liquidambar formosana hance | 20 - 30 | 8 - 15 | Trứng | Bản | Nhạt vàng | - | 3 - 4 |
|
60 | Sến | Bassia pasquieri h.lec | 15 - 20 | 10 - 15 | Tròn | Bản | Sẫm | - | 1 - 3 | Trắng vàng |
61 | Sung hoa | Citharexylon quadrifolia | 10 - 12 | 6 - 8 | Trứng | Bản | Nhạt | - | 5 - 6 | Trắng |
62 | Tếch | Tectona graudis linn | 20 - 25 | 6 - 8 | Thuỗn | Bản | Vàng | 1 - 3 | 6 - 10 | Trắng nâu |
63 | Trôm | Sterculia foetida 1 | 15 - 20 | 8 - 15 | Tròn | Bản | Nhạt | 2 - 4 | 4 - 5 | Đỏ nhạt |
64 | Thàn mát | Milletia ichthyocthona drake | 15 | 4 - 7 | Trứng | Bản | Nhạt | 11 - 1 | 3 - 4 | Trắng |
65 | Thung | Tetrameles nudiflora | 30 - 40 | 5 - 8 | Thuỗn | Bản | Nhạt vàng | - | 3 - 4 | Nâu vàng |
66 | Thàn mát hoa tím | Milletia ichthvocthona | 10 - 12 | 3 - 6 | Thuỗn | Bản | Nhạt | - | 5 - 6 | tím |
67 | Thị | Diospyros bubra h. lec | 20 | 8 - 12 | Trứng | Bản | Sẫm | - | 4 - 5 | Vàng nâu |
68 | Trấu | Aburites motana wils | 8 - 12 | 5 - 7 | Phân tầng | Bản | Nhạt | 3 - 4 | 3 - 4 | Trắng hồng |
69 | Trám đen | Canarium nigrum ongler | 10 - 15 | 7 - 10 | Tròn | Bản | Nhạt | - | 1 - 2 | Trắng |
70 | Thông nhựa hai lá | Pinus merkusili | 30 | 8 - 10 | Tự do | Kim | Sẫm | - | 5 - 6 | Xanh lam |
71 | Thông đuôi ngựa | Pinus massoniana | 30 - 35 |
| Tháp | Kim | Vàng nhạt | - | 4 | Xanh lam |
72 | Vú sữa | Chysophyllum cainito linn | 12 | 6 - 8 | Tròn | Bản | Nâu | - | 9 - 10 | Vàng ngà |
73 | Vông đông | Hura crepitas 1 | 15 | 8 - 10 | Trứng | Bản | Sẫm | - | 7 - 9 | Đỏ |
74 | Vông | Erythrina indica linn | 8 - 10 | 6 - 8 | Trứng | Bản | Nhạt | 1 - 4 | 4 - 5 | Đỏ |
75 | Vàng anh | Saraca dives pierre | 7 - 12 | 8 - 10 | Tròn | Bản | Sẫm | - | 1 - 3 | Vàng sẫm |
76 | Xà cừ | Khaya senegalensis a.Juss | 15 - 20 | 10 -20 | Tự do | Bản | Nhạt | - | 2 - 3 | Trắng ngà |
- 1Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về phân công, phân cấp thực hiện quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Quyết định 03/2013/QĐ-UBND ban hành quy định phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 01/2014/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7Công văn 2132/UBND-TH năm 2015 chỉ đạo xử lý việc cải tạo, thay thế cây xanh đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 1Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
- 2Thông tư 20/2005/TT-BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008
- 8Thông tư 20/2009/TT-BXD sửa đổi, bổ sung Thông tư 20/2005/TT-BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Nghị định 64/2010/NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị
- 10Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về phân công, phân cấp thực hiện quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 11Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 12Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 13Quyết định 03/2013/QĐ-UBND ban hành quy định phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 14Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 15Quyết định 01/2014/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 16Công văn 2132/UBND-TH năm 2015 chỉ đạo xử lý việc cải tạo, thay thế cây xanh đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Quyết định 22/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 22/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/11/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/12/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết