- 1Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
- 2Thông tư 13/2005/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Luật Nhà ở 2005
- 4Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 5Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 1Quyết định 6/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2007/QĐ-UBND | Hòa bình, ngày 04 tháng 12 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/07/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/08/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/07/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở,
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 264/TTr-SXD ngày 25-7- 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình:
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài ở Việt Nam, người có công đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được phép về sống ổn định tại Việt Nam;
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu (06) tháng trở lên;
d) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để cho thuê tại Việt Nam.
3. Nhà ở tạo lập hợp pháp là nhà ở có giấy tờ chứng minh việc tạo lập theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP của Chính Phủ;
4. Các trường hợp không được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định này:
a) Nhà ở, công trình xây dựng nằm trong khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng.
b) Nhà ở, công trình xây dựng đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Nhà ở, công trình xây dựng thuộc sở hữu nhà nước.
d) Nhà ở, công trình xây dựng mà Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế có cam kết khác.
đ) Trường hợp có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất ở mà chưa được giải quyết theo quy định pháp luật.
e) Các trường hợp không thuộc diện được sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
f) Nhà ở, công trình xây dựng nằm trong phạm vi dự án quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
g) Nhà ở công vụ theo Quy định tại Mục 4 Chương II về phát triển nhà ở Nghị định số 90/2006/NĐ-CP của Chính Phủ.
Các cơ quan thực hiện cấp giấy chứng nhận khi thụ lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà phát hiện trường hợp thuộc diện không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng theo quy định tại điều này thì phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không được cấp giấy và trả lại hồ sơ cho đương sự trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng:
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo mẫu do Bộ Xây dựng phát hành.
2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp cho chủ sở hữu bản chính và sao 01 bản để lưu tại cơ quan cấp giấy chứng nhận.
1. Thẩm quyền cấp mới, cấp đổi, xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức và trong trường hợp quyền sở hữu chung là tổ chức và cá nhân (Trừ trường hợp tổ chức là chủ sở hữu nhà ở, chủ sở hữu công trình xây dựng đồng thời là chủ sử dụng đất).
b) Đối với trường hợp tổ chức là chủ sở hữu nhà ở, chủ sở hữu công trình xây dựng đồng thời là chủ sử dụng đất; UBND tỉnh giao cho Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường tổng hợp hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận.
c) Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho cá nhân (gồm cá nhân trong nước, người Việt nam ở nước ngoài và cá nhân ở nước ngoài).
2. Thẩm quyền xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng:
a) Trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng thì Sở Xây dựng xác nhận.
b) Trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp, thì Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện xác nhận và đóng dấu của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4. Hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
1. Cá nhân trong nước có nhà ở được tạo lập từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, hồ sơ gồm có:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
1.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở: Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
- Trường hợp bản vẽ chủ nhà tự đo vẽ thì bản vẽ phải có chữ ký của chủ nhà. Đối với nhà có phần xây dựng trên đất của chủ sử dụng khác hoặc nhà ở riêng lẻ có chung tường, khung cột với nhà ở của chủ khác thì bản vẽ sơ đồ phải có xác nhận của các chủ đó.
1.3. Bản sao một trong các giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao, tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 16 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI “về nhà đất do nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”; Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội” quy định về giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”;
đ) Giấy tờ về mua bán, được tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân từ cấp xã trở lên; giấy tờ của tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp mua nhà của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở đã được hai bên ký kết;
e) Các trường hợp tạo lập nhà ở trên đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được sử dụng vào mục đích làm đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
f) Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản này nhưng không đúng tên trong các giấy tờ đó thì phải có thêm giấy tờ về việc đã mua bán, nhận, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở được Uỷ ban nhân dân cấp xã trở lên xác nhận hoặc trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc có nhà ở do mua, nhận, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, và e khoản này thì phải có giấy tờ được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận về hiện trạng nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và nhà ở được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Cá nhân trong nước có nhà ở được tạo lập từ ngày Luật nhà ở có hiệu lực thi hành, hồ sơ gồm có:
2.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu).
2.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở: Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
2.3. Trường hợp nhà ở xây dựng mới thì phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (các trường hợp tạo lập nhà ở trên đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được sử dụng vào mục đích làm đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai). Trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có thêm giấy phép xây dựng.
2.4. Trường hợp nhà ở do mua, được tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc một trong những giấy tờ về tạo lập nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng;
2.5. Trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán do hai bên ký kết, một trong những giấy tờ về dự án đấu tư xây dựng nhà ở để bán (Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Trường hợp mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước có từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Nghị định số 61/CP của Chính phủ;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hồ sơ gồm có:
3.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
3.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở: Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
3.3. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.4. Trường hợp nhà ở do mua, được tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc một trong những giấy tờ về tạo lập nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng;
3.5. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận thì phải có thêm giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
4. Tổ chức trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài hồ sơ gồm có:
4.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
4.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở: Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy;
4.3. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở cho thuê (Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
4.4. Trường hợp tổ chức trong nước mua, được tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (trường hợp mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở), hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu), trong đó nêu rõ lý do mất giấy chứng nhận và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình;
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy kèm theo giấy tờ chứng minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần đối với khu vực đô thị hoặc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã nơi có nhà ở, trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với khu vực nông thôn. Trừ trường hợp có căn cứ rõ ràng là Giấy chứng nhận bị tiêu hủy do thiên tai, hỏa hoạn;
2. Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bị hư hỏng, rách nát hoặc đã hết trang xác nhận thay đổi) hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cũ;
3. Xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (trường hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận mà có sự thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính của nhà ở, tách, nhập thửa đất), hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi hiện trạng (theo mẫu);
b) Bản kê về nội dung thay đổi ( kèm theo bản gốc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở ).
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở theo hiện trạng mới: Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
d) Các loại giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi.
Điều 6. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với các trường hợp chuyển nhượng nhà ở
1. Trường hợp chuyển nhượng hết diện tích nhà ở trong Giấy chứng nhận đã được cấp, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
b) Hợp đồng (văn bản) mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của bên chuyển nhượng. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận thì phải có thêm bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
2. Trường hợp chuyển nhượng một phần nhà ở trong Giấy chứng nhận đã được cấp, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
b) Hợp đồng (văn bản) mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định tại Điều 93 của Luật nhà ở kèm theo bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của bên chuyển nhượng. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận thì phải có thêm bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phần chuyển nhượng: Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
1. Hồ sơ áp dụng đối với cá nhân trong nước:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn);
b) Bản sao một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng phải xin phép xây dựng theo quy định của Luật xây dựng;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật đất đai hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính đối với công trình xây dựng được xây dựng trước ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành (ngày 01/07/2003);
+ Giấy tờ về nhà đất do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ nhưng nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước quản lý, bố trí sử dụng theo quy định của Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá XI “về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/07/1991” và chủ nhà vẫn sử dụng liên tục từ trước đến nay;
+ Giấy tờ về mua bán, được tặng cho, đổi hoặc nhận thừa kế đối với trường hợp người đề nghị cấp chứng nhận có một trong các giấy tờ quy định như trên nhưng không đứng tên trong các giấy tờ đó;
+ Giấy tờ chứng nhận của UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) công trình xây dựng không có tranh chấp về sở hữu và được xây dựng trước khi có quy hoạch đối với trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận không có một trong các giấy tờ quy định như trên.
c) Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng theo quy định sau đây:
+ Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất; hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, công trình; vị trí công trình trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với các công trình nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích của công trình đề nghị cấp giấy.
+ Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng có thể do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự đo vẽ hoặc thuê tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng đo vẽ hoặc do cơ quan cấp Giấy chứng nhận đo vẽ. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự đo vẽ thì bản vẽ, sơ đồ phải có thẩm tra, xác nhận của Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nếu là tổ chức, của Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nếu là cá nhân tại đô thị, của Uỷ ban nhân dân xã nếu là cá nhân tại khu vực nông thôn. Đối với công trình xây dựng mới trong các dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới thì sử dụng bản vẽ do chủ đầu tư cấp.
2. Hồ sơ áp dụng đối với cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn);
b) Bản sao các giấy tờ sau dây:
+ Giấy chứng minh đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 121 của Luật đất đai năm 2003 hoặc thuộc diện được tạo lập hợp pháp công trình xây dựng tại Việt Nam theo quy định của Pháp Luật;
+ Đối với người Việt Nam ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài. Trong trường hợp sử dụng hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài thì phải kèm theo giấy chứng nhận quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận đăng ký công dân. Đối với người nước ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài kèm theo visa lưu trú tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp;
+ Hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi, giấy tờ về thừa kế công trình xây dựng hoặc các giấy tờ tạo lập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu công trình xây dựng và biên lai nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng theo quy định sau đây:
+ Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất; hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, công trình; vị trí công trình trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với các công trình nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích của công trình đề nghị cấp giấy.
+ Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng có thể do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự đo vẽ hoặc thuê tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng đo vẽ hoặc do cơ quan cấp Giấy chứng nhận đo vẽ. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự đo vẽ thì bản vẽ, sơ đồ phải có thẩm tra, xác nhận của Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nếu là tổ chức, của Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nếu là cá nhân tại đô thị, của Uỷ ban nhân dân xã nếu là cá nhân tại khu vực nông thôn. Đối với nhà ở, công trình xây dựng mới trong các dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới thì sử dụng bản vẽ do chủ đầu tư cấp.
3. Hồ sơ áp dụng đối với tổ chức:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn);
b) Bản sao các giấy tờ sau dây:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp;
+ Quyết định phê duyệt hoặc Quyết định đầu tư dự án theo quy định của pháp luật hoặc giấy phép xây dựng; trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, giấy tờ về thừa kế và giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
+ Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp Luật.
c) Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng theo quy định sau đây:
+ Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất; hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, công trình; vị trí công trình trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với các công trình nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích của công trình đề nghị cấp giấy.
+ Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng có thể do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự đo vẽ hoặc thuê tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng đo vẽ hoặc do cơ quan cấp Giấy chứng nhận đo vẽ. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự đo vẽ thì bản vẽ, sơ đồ phải có thẩm tra, xác nhận của Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nếu là tổ chức, của phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nếu là cá nhân tại đô thị, của Uỷ ban nhân xã nếu là cá nhân tại khu vực nông thôn. Đối với nhà ở, công trình xây dựng mới trong các dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới thì sử dụng bản vẽ do chủ đầu tư cấp.
1. Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (trường hợp mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng), hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu), trong đó nêu rõ lý do mất giấy chứng nhận và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình;
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận của cơ quan công an nơi mất giấy kèm theo giấy tờ chứng minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần đối với khu vực đô thị tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã nơi có công trình xây dựng, trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với khu vực nông thôn. Trừ trường hợp có căn cứ rõ ràng là Giấy chứng nhận bị tiêu hủy do thiên tai, hỏa hoạn;
2. Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị hư hỏng, rách nát hoặc đã hết trang xác nhận thay đổi) hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cũ;
3. Xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (trường hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận mà có sự thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính của công trình xây dựng, tách, nhập thửa đất), hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi hiện trạng (theo mẫu);
b) Bản kê về nội dung thay đổi (kèm theo bản gốc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng);
c) Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng theo hiện trạng mới: Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng công trình xây dựng, vị trí công trình xây dựng trên khuôn viên đất.
d) Các loại giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Nhà ở, công trình xây dựng tại khu vực đô thị: Nhà ở, công trình xây dựng tại khu vực đô thị bao gồm nhà ở, công trình xây dựng nằm trong địa giới hành chính các phường của thành phố, thị xã và các thị trấn của các huyện.
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện nơi có nhà ở, công trình xây dựng và nộp lệ phí cấy giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 20 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện thẩm tra ký xác nhận vào bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trường hợp bản vẽ do chủ nhà tự đo vẽ), kiểm tra nội dung hồ sơ, kết quả đo vẽ nhà ở, công trình xây dựng, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện chuyển đến, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng có nghĩa vụ nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định và nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ cấp huyện, trường hợp người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính, các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở, công trình xây dựng mà trong hồ sơ là bản sao cho cơ quan giao trả giấy chứng nhận để lưu hồ sơ (trừ quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không đồng thời là chủ sử dụng đất ở); chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nhận giấy chứng nhận phải ký vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Nhà ở, công trình xây dựng khu vực nông thôn:
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã nơi có nhà ở, công trình xây dựng.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 25 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ UBND cấp xã thẩm tra, ký xác nhận vào bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trường hợp bản vẽ do chủ nhà tự đo vẽ), chuyển hồ sơ cho Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện.
Bước 4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện thẩm tra, kiểm tra nội dung hồ sơ, kết quả đo vẽ nhà ở, công trình xây dựng, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện chuyển đến, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét ký giấy chứng nhận.
Bước 6. Trong thời hạn 05 ngày lµm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện chuyển hồ sơ giấy chứng nhận đã ký về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
Bước 7. Chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng có nghĩa vụ nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định và nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, trường hợp người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính, các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở, công trình xây dựng mà trong hồ sơ là bản sao cho cơ quan giao trả giấy chứng nhận để lưu hồ sơ (trừ quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không đồng thời là chủ sử dụng đất ở); chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nhận giấy chứng nhận phải ký vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
Bước 8. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã phải chuyển hồ sơ cấp giấy chứng cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện để đưa vào hồ sơ lưu trữ.
Bước 1. Tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 20 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Phòng quản lý Nhà đất -Sở Xây dựng kiểm tra, ký xác nhận vào bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trường hợp bản vẽ do chủ sở hữu tự đo vẽ).
Bước 4. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng quản lý Nhà đất -Sở Xây dựng kiểm tra nội dung hồ sơ, kết quả đo vẽ nhà ở, công trình xây dựng, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Lãnh đạo Sở Xây dựng ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng quản lý Nhà đất - Sở Xây dựng chuyển đến, Lãnh đạo Sở Xây dựng xem xét, ký giấy chứng nhận.
Bước 6. Chñ sở hữu có nghĩa vụ nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định và nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả- Së Xây dựng, trường hợp người khác (không phải là người đứng tên trong biên nhận) nhận thay thì phải có giấy ủy quyền. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ thể phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính, các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở mà trong hồ sơ là bản sao cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng để lưu hồ sơ (trừ quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không đồng thời là chủ sử dụng đất ở); chủ thể hoặc người được ủy quyền nhận giấy chứng nhận phải ký vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
1. Nhà ở, công trình xây dựng khu vực đô thị:
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện nơi có nhà ở, công trình xây dựng.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu
- Trường hợp Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 10 ngày làm việc.
- Trường hợp Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp đổi và thời hạn 10 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện kiểm tra nội dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện chuyển đến, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng có nghĩa vụ nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định và nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, trường hợp người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Nhà ở, công trình xây dựng khu vực nông thôn:
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã nơi có nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu và chuyển hồ sơ về Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện.
- Trường hợp Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 10 ngày làm việc.
- Trường hợp Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã chuyển hồ sơ cho Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp đổi và thời hạn 10 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện kiểm tra nội dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện chuyển hồ sơ giấy chứng nhận đã ký về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
Bước 6. Chñ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng có nghĩa vụ nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định và nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, trường hợp người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện để lưu vàp hồ sơ lưu trữ.
Bước 1. Tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu
- Trường hợp Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 10 ngày làm việc.
- Trường hợp Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp đổi và thời hạn 10 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng quản lý nhà ở cấp tỉnh - Sở Xây dựng kiểm tra nội dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Xây dụng chuyển đến, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng có nghĩa vụ nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định và nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng, trường hợp người khác (không phải là người đứng tên trong biên nhận) nhận thay thì phải có giấy ủy quyền. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ thể hoặc người được ủy quyền phải ký vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
Trong thời gian Hội đồng Nhân dân tỉnh Hòa bỡnh chưa thụng qua quy định cụ thể mức thu lệ phớ về: cấp mới, cấp đổi, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, mức thu lệ phí được thực hiện như sau:
1. Lệ phí cấp mới, cấp đổi, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng:
a. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
Thực hiện theo quy định tại điều 49 chương III Nghị định 90/2006 /NĐ- CP ngày 06/09/2006 của Chính phủ .
b. Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng:
Thực hiện theo quy định tại khoản 6 điều 22 chương V - Nghị định 95/2005 /NĐ- CP.
2. Lệ phí trước bạ và các nghĩa vụ tài chính khác khi cấp mới, cấp đổi, cấp lại xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thực hiện theo quy định tại điều 50 chương III Nghị định 90/2006/ NĐ- CP.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Xây dựng (cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh)
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn các huyện, thành phố và phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Lập và đăng ký sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng, lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến vấn đề sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đối với những trường hợp do UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận.
3. Cung cấp số liệu về nhà ở, công trình xây dựng cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu.
4. Thực hiện các công việc có liên quan khi được UBND tỉnh giao cho.
5. Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân cấp huyện:
1. Đăng ký số lượng, chủng loại phôi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng và phần mềm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng với Sở Xây dựng để Sở Xây dựng đăng ký với nhà xuất bản (Cục quản lý nhà - Bộ Xây dựng).
2. Tuyên truyền phổ biến để nhân dân biết và thực hiện tốt quy định pháp luật nhà ở về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
3. Giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan trực thuộc có liên quan, bố trí lực lượng và trang thiết bị cần thiết đáp ứng nhu cầu về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo nhiệm vụ được giao phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
4. Tổ chức triển khai thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng. trên địa bàn theo đúng quy định.
5. Lập và quản lý sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến sở hữu nhà ở do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận.
6. Cung cấp số liệu về nhà ở, công trình xây dựng cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu.
7. Ðịnh kỳ 6 tháng một lần báo cáo về Sở Xây dựng (cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh) về kết qủa thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng của địa phương mình để Sở Xây dựng có số liệu báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Tuyên truyền phổ biến để nhân dân biết về quy định quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
Tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng về phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc đề nghị các tổ chức, các nhân có liên quan đề xuất ý kiến về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng xem xét giải quyết theo thẩm quyền./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 223/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nội dung chi lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 1042/QĐ-SXD năm 2007 về Quy định trình tự, thủ tục sao lục hồ sơ nhà đất tại Sở Xây dựng Khánh Hòa
- 3Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2009 Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 6/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 6/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
- 2Thông tư 13/2005/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Luật Nhà ở 2005
- 4Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 5Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10Quyết định 223/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nội dung chi lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11Quyết định 1042/QĐ-SXD năm 2007 về Quy định trình tự, thủ tục sao lục hồ sơ nhà đất tại Sở Xây dựng Khánh Hòa
- 12Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2009 Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- Số hiệu: 22/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Tỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/12/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực