ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2198/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 25 tháng 12 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 488/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 1865/TTr-LĐTBXH ngày 18 tháng 12 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương hằng năm xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2017 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 2198/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2017của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành trong việc cụ thể hóa Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số: 488/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phát huy tiềm năng, nội lực, lợi thế của tỉnh, tranh thủ tối đa các nguồn lực hỗ trợ của cộng đồng, xã hội để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, góp phần nâng cao khả năng tự đảm bảo an sinh, nâng cao tinh thần, vật chất cho người dân, đảm bảo công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
- Thực hiện Đề án phải đúng trọng tâm, trọng điểm, có hiệu quả và bám sát đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với định hướng, quy hoạch, chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng giai đoạn cụ thể; lồng ghép các hoạt động vào quá trình xây dựng, triển khai chiến lược, kế hoạch phát triển về lao động và xã hội.
- Trợ giúp xã hội phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động, cân đối nguồn lực của tỉnh và từng bước tiếp cận với mức sống tối thiểu từng thời kỳ; ưu tiên người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Trợ giúp xã hội phải đa dạng về mô hình, toàn diện cả về vật chất và tinh thần phù hợp với vòng đời con người, có tính chia sẻ giữa nhà nước, xã hội và người dân; đảm bảo người dân gặp rủi ro được hỗ trợ kịp thời từ nhà nước, các tổ chức và cộng đồng; đẩy mạnh phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội.
1. Mục tiêu giai đoạn 2017 - 2020
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; mở rộng đối tượng được trợ giúp là người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có lương hưu và trợ cấp của nhà nước sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội.
b) 50% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó có tối thiểu 10% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
2. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; điều chỉnh nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng kịp thời; tổ chức triển khai áp dụng các chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số; thực hiện kịp thời chính sách đối với người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp, bảo hiểm xã hội diện mở rộng được hưởng trợ cấp xã hội.
b) 70% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó, tối thiểu 30% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; áp dụng chính sách mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp, bảo hiểm xã hội của nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội; mức trợ cấp xã hội được điều chỉnh phù hợp với khả năng của ngân sách và xu hướng quốc tế.
b) 90% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 50% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
1. Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của người dân trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách trợ giúp xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ các cấp trong chỉ đạo, huy động nguồn lực và thực hiện trợ giúp xã hội.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp xã hội, vận động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp theo hướng tiên tiến, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình, nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.
3. Thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội:
a) Triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội với phương châm công khai, minh bạch, đúng, đủ, kịp thời. Phấn đấu đạt được sự đồng thuận, mức độ hài lòng ngày càng cao của đối tượng thụ hưởng.
b) Nghiên cứu, đề xuất một số chính sách đặc thù của tỉnh để trợ cấp xã hội theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Nghiên cứu, xây dựng trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành một số định mức của địa phương để trợ giúp khẩn cấp theo hướng dựa trên mức độ thiệt hại, mức độ tổn thương, hoàn cảnh cụ thể và khả năng khắc phục rủi ro của cá nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh, tác động của biến đổi khí hậu, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, nạn nhân của bạo lực gia đình, phụ nữ và trẻ em bị mua bán.
đ) Xây dựng một số chính sách của tỉnh để kịp thời khuyến khích các tổ chức, cá nhân, gia đình, cộng đồng tham gia trợ giúp khẩn cấp; lồng ghép trợ giúp khẩn cấp với các chương trình, kế hoạch liên quan ở các vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lụt, tác động của biến đổi khí hậu có sự hỗ trợ của nhà nước.
4. Công tác quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội:
a) Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính theo hướng rút ngắn thời gian quy trình giải quyết chính sách trợ giúp xã hội dựa vào nhu cầu của người dân bảo đảm công khai, minh bạch.
b) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giải quyết chi trả trợ giúp xã hội, tích hợp dần các chính sách trợ giúp xã hội với các chính sách an sinh xã hội khác theo lộ trình thích hợp.
c) Định kỳ tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội.
d) Thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt chính sách trợ cấp xã hội, quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và các chính sách có liên quan.
5. Phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phát huy năng lực, hiệu quả của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có, hỗ trợ các cơ sở trợ giúp xã hội công lập có đủ điều kiện trợ giúp toàn diện cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Phấn đấu xây dựng mô hình cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện, hướng đến năm 2030, cứ 5.000 người dân có một nhân viên công tác xã hội, nhân viên trợ giúp xã hội chuyên nghiệp.
6. Huy động, sử dụng nguồn lực trợ giúp xã hội:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ ngân sách trợ giúp xã hội căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của các Sở, Ban, Ngành và địa phương; đảm bảo để thực hiện các chính sách hiện hành.
b) Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương hỗ trợ chi phí cho đối tượng sử dụng dịch vụ trợ giúp xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và một số cơ sở ngoài công lập có đủ điều kiện cung cấp theo khung giá và danh mục dịch vụ sự nghiệp công được pháp luật quy định.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa nguồn lực thực hiện trợ giúp xã hội, nhất là trợ giúp khẩn cấp.
7. Tranh thủ sự hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về kỹ thuật kinh nghiệm và nguồn lực để triển khai các hoạt động của Kế hoạch.
1. Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phù hợp với khả năng nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp hiện hành. Huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; lồng ghép với dự án phát triển trợ giúp xã hội đối với đối tượng yếu thế thuộc Chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2020 và các chương trình, đề án về trợ giúp xã hội khác.
Riêng kinh phí tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ nhân viên, cộng tác viên, gia đình đối tượng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở trợ giúp xã hội và các mô hình được thực hiện lồng ghép với các chương trình, đề án: Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; trợ giúp phục hồi chức năng cho người tâm thần; phát triển nghề công tác xã hội đến năm 2020. Từ năm 2021, tuỳ theo từng nội dung chi thiết thực, xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo đúng quy định, phù hợp với khả năng nguồn ngân sách địa phương theo Đề án của Trung ương.
2. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia chăm sóc đối tượng trợ giúp xã hội thông qua việc cung cấp tài chính để các tổ chức xã hội thực hiện các chương trình, đề án theo định hướng chung của nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ chăm sóc xã hội cho các nhóm đối tượng khác nhau theo cơ chế tự cân đối thu, chi hoặc được hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Hằng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Tài chính hằng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch. Hướng dẫn, kiểm tra quyết toán việc sử dụng kinh phí đúng quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí tăng cường công tác tuyên truyền về trợ giúp xã hội.
5. Các Sở, Ban, Ngành liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, phối hợp triển khai các nội dung Kế hoạch này.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hoạt động về trợ giúp xã hội; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Có trách nhiệm nắm bắt tình hình, quản lý đối tượng trên địa bàn; định kỳ 06 tháng, hằng năm, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)./.
- 1Kế hoạch 3376/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Kế hoạch 3012/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Hà Nam
- 3Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4Kế hoạch 316/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 724/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Kế hoạch 375/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 7Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 488/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 3376/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Kế hoạch 3012/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Hà Nam
- 5Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6Kế hoạch 316/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 724/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Kế hoạch 375/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Quyết định 2198/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 2198/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết