Hệ thống pháp luật

UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2196/2004/QĐ- UB

Đông Hà, ngày 14 tháng 7 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÂN CẤP QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HOÁ VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Luật Di sản Văn hoá ngày 12/7/2001 và Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Di sản Văn hoá;

- Căn cứ Quyết định số 1706/2001/QĐ-BVHTT ngày 24/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh đến năm 2020;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá-Thông tin,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Phân cấp quản lý đối với 133 di tích Di tích lịch sử, Văn hoá và Danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh đã được công nhận tại Quyết định số: QĐ-UB ngày /7/2004 của UBND tỉnh như sau:

- 01 di tích do UBND tỉnh trực tiếp quản lý, khai thác

- 26 di tích do UBND các huyện, thị xã trực tiếp quản lý, khai thác

- 106 di tích do UBND các phường, xã, thị trấn trực tiếp quản lý, khai thác. (có danh mục kèm theo).

Điều 2: Giao Sở Văn hoá-Thông tin chỉ đạo, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện việc bảo vệ, khai thác, phát huy các di tích theo đúng quy định của Luật Di sản văn hoá; lập kế hoạch, dự án thiết kế, tu bổ, tôn tạo các di tích để trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá-Thông tin, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phương, thị trấn, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành liên quan, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3  
- Bộ VHTT
- TVTU,TT/HĐND tỉnh
- CT, các PCT
- Chánh, Phó VP
- Lưu VT,VX

TM/ UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Chính

 

DANH MỤC

DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HOÁ VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH DO UBND TỈNH QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số 2196/2004/QĐ-UB ngày 16 tháng 7 năm 2004 của UBND tỉnh Quảng Trị)

Stt

Tên di tích

Địa điểm

Loại hình

Nội dung – giá trị lịch sử

Hiện trạng

Ghi chú

01

Nghĩa trang liệt sĩ Quốc gia Đường 9

Phường IV, thị xã Đông Hà

Lịch sử

Nơi yên nghĩ vĩnh hằng của gần 9.500 (năm 2004) người con ưu tú của khắp mọi miền đất nước, những chiến sĩ đã hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc. Nghĩa trang Đường 9 còn có giá trị về kiến trúc – nghệ thuật cao.

Nơi yên nghỉ vĩnh hằng của gần 9.500 (năm 2004) người con ưu tú của khắp mọi miền đất nước, những chiến sĩ đã hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc. Nghĩa trang Đường 9 còn có giá trị về kiến trúc – nghệ thuật cao.

Hoàn thành ngày 27/7/1997.

Danh mục này gồm: 01 di tích lịch sử

 

DANH MỤC

DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HOÁ VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH DO UBND HUYỆN, THỊ XÃ QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số 2196./QĐ-UB ngày 16 tháng 7 năm 2004 của UBND tỉnh)

Stt

Tên di tích

Địa điểm

Loại hình

Nội dung – giá trị Lịch sử

Hiện trạng

Ghi chú

01

Vụ thảm sát Liêm Công Tây năm 1948.

Thôn Liêm Công Tây, xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Nơi đây, ngày 20/7/1948 (7/5 Mậu Tý) thực dân Pháp đã bắn, chặt đầu và cắm vào cọc 12 cán bộ du kích và dân thư­ờng nhằm trả thù và khủng bố quân dân ta vì đã phá cầu Cửa Đình (Liêm Công Tây) và đánh địch ở chợ Đàng Liêm Công Đông (từ km 2 – km 3, tỉnh lộ 70).

Hiện tại là ruộng lúa của dân.

Lập bia tưởng niệm.

02

Địa đạo xóm Mộ

Thôn Tân Trại Thượng, xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Dài hơn 100m, sâu 10 – 14m. Dùng cho dân quân trực chiến và tiếp tế đạn cho các trận địa phòng không của dân quân Tân Trại Thư­ợng.

Còn nguyên vẹn 1 cửa và 2 giếng thông hơi.

 

03

Địa đạo Rú Họ – Mã Dẫu

Thôn Bàu, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Địa đạo dài 300m, kéo dài từ Rú Họ đến Mã Dẫu, có một cửa và một giếng.

Vẫn còn nguyên vẹn, có thể đi lại được.

 

04

Địa đạo Thạch Trung

Thôn Cổ Thạch, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Dài 100m, hầm hình vòm 1,6m x 0,8m, sâu 8m. Ngoài chức năng làm kho, trú ẩn còn dùng để quan sát bờ biển. Nơi đây ngày 29/9/1967, bom Mỹ đánh sập, vùi lấp 16 người dân, năm 1991 mới khai quật, quy tập được hài cốt.

Đã xây dựng bia tưởng niệm ghi dấu tội ác.

 

05

Hệ thống địa đạo Hải quân (Địa đạo Bàu Sen, địa đạo Nam Hùng)

Bàu Sen, thôn Nam Hùng, xã Vĩnh Nam, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đây là một hệ thống địa đạo nằm cạnh nhau do bộ đội hải quân đào. Đư­ờng hầm của địa đạo được đào công phu, đẹp, cao và rộng 1,75 x 1,4m, dài 570m, có dạng chữ V, L; sâu 6 - 8m , có 9 cửa lên xuống, 6 giếng thông hơi. Địa đạo dùng cho bộ đội Hải Quân trú ẩn, chiến đấu.

Hiện còn 4 cửa vào được, 2 giếng thông hơi với trục chính.

 

06

Địa đạo Khu đội Vĩnh Linh (Địa đạo Quân sự)

Thôn Nam Hùng, xã Vĩnh Nam, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Hệ thống đường hầm chạy theo hình chữ Chi với tổng chiều dài 610m, có 3 cửa lên xuống, 7 giếng thông hơi, đường hầm sâu 9 – 16m, cao 1,8 – 2m, rộng 1,5 – 2m. Xung quanh các cửa bố trí thêm các loại hầm, giao thông hào. Địa đạo dùng làm nơi phòng tránh và làm việc của Bộ Chỉ huy quân sự khu vực Vĩnh Linh.

Sau khi hết sử dụng (1972) nhân dân san lấp làm nhà, vư­ờn. Hiện còn một số giếng ch­e bị lấp.

 

07

Địa đạo Mỹ – Tú

Thôn Mỹ Duyệt và Thuỷ Tú, xã Vĩnh Tú, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Là một trong những địa đạo dài nhất của hệ thống làng hầm Vĩnh Linh. Có chiều dài 3500m, độ sâu 14m, cách 50m có 1 giếng thông hơi. Là nơi trú ẩn của của người dân 3 xã Vĩnh Tú – Vĩnh Thái – Vĩnh Chấp.

Còn 5 giếng thông hơi.

 

08

Địa đạo Lò Vôi

Thôn An Đông,

xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đư­ờng hầm dài 300m, có 4 cửa (cũng là 4 đài quan sát). Nơi đây th­ường xuyên có 1 đại đội dân quân trực chiến, trực quan sát. Ngoài ra, các đơn vị 13, 105, 130 của E270 bám trụ chiến đấu.

Hiện nay đường hầm vẫn còn nguyên, 3 cửa bị sạt lỡ.

 

09

Hệ thống địa đạo Công an vũ trang.

Thôn Hiền Dũng, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Địa đạo nằm sâu 10 – 15m, đường hầm chạy hình chữ Z, dài 1.100m, có kích thư­ớc 1,9 x 1,7m, có 6 cửa, 7 giếng thông hơi. Địa đạo làm nơi trú ẩn chiến đấu của lực l­ượng công an vũ trang. Địa đạo Đội 1 – 2 dài 480m, sâu 10 – 13m, đường hầm hình vòm 1,65 x 1m, có 4 cửa, 6 giếng thông hơi. Địa đạo dùng làm nơi trú ẩn cho ng­ười dân đội 1, 2.

Hiện còn 2 cửa và một số đường hầm. Địa đạo Đội 1 – 2 hiện còn 1 cửa để quan sát đường hầm.

 

10

Hầm ngầm đồi 74

Làng Đức Xá, xã Vĩnh Thuỷ, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đ­ường hầm toàn bộ được đúc bằng bê tông, cốt thép, có kích thước 2 x 1,8m, dài 1.000m, có 2 cửa và 3 giếng thông hơi (có nắp đậy). Trong hầm có 1 giếng nư­ớc. Đây là hầm ngầm lớn nhất, kiên cố nhất và đư­ợc đào sớm nhất ở Vĩnh Linh (1955).

Hiện tại hầm vẫn còn nguyên. Để bảo vệ, bộ đội công binh đã đúc bê tông bít cửa hầm năm 1997.

 

11

Địa đạo công an Khe Hó

Khe Hó, xã Vĩnh Hà, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Do lực lượng công an vũ trang đào năm 1966. Đư­ờng hầm đào rộng 0,9m, cao 1,6m, dài 1km, có 2 cửa ra vào. Địa đạo dùng làm nơi trú ẩn, làm việc của lực lượng công an Vĩnh Hà.

Hiện tại địa đạo còn nguyên vẹn.

 

12

Địa đạo Đội 7, 8

Thôn Thuỷ Trung, xã Vĩnh Trung, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Là địa đạo có quy mô lớn, tổng chiều dài đường hầm 2.010m, sâu 15 – 28m, có 6 cửa, 14 giếng thông hơi, đư­ờng hầm hình vòm cao 1,8m, rộng 1m được gia cố cột gỗ; bê tông. Trong địa đạo bố trí 30 căn hộ gia đình, 6 nhà vệ sinh, 6 hội tr­ường. Địa đạo là nơi trú ẩn của người dân và nơi sinh hoạt của lực lượng công an. Năm 1973, các đồng chí Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Nguyễn Thị Bình đã về thăm địa đạo.

Hiện còn hơn 10 giếng, cửa khá nguyên vẹn, hệ thống đ­ường hầm vẫn còn như­ cũ.

 

13

Địa đạo Đồi 31

Thôn Dục Đức, xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đ­ường hầm dài 240m, sâu 12m, chạy theo hình chữ U, có 2 cửa. Đường hầm hình thang cao 1,8m, rộng 1m, hai bên đường hầm khoét 15 ô kích thước 1,4 x 2m. Là nơi trú ẩn của công an vũ trang Phát Lát (1967 – 1969) sau đó bàn giao cho ngư­ời dân sở tại sử dụng.

Hiện các cửa vẫn còn song bị cây cối che lấp.

 

14

Địa đạo Hoà Lý

Thôn Hoà Lý, xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Kích th­ước đ­ường hầm: 1,8 x 1m, sâu trung bình 18m, dài 1.500m. Gồm có 13 giếng thông hơi và 12 cửa lên xuống. Nằm trong tầm pháo đạn bắn phá của đế quốc Mỹ. Vào ngày 23/6 và 27/9/1967, đã có 16 ng­ười dân bị chết do bom đạn của địch.

Nay đ­ường hầm vẫn còn

 

15

Địa đạo Rú Cụt

Thôn Hư­ơng Bắc, xã Vĩnh Kim

Lịch sử

Dài 260m, sâu 15m, có 3 cửa và 1 giếng thông hơi. Lúc đầu do dân quân xã đào và sử dụng, sau đó bàn giao cho bộ đội pháo binh 130mm làm nhiệm vụ tác chiến.

Hiện tại còn 2 cửa có thể đi vào được.

 

16

Địa đạo Nam Cường

Thôn Nam Cường, xã Vĩnh Nam, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đường hầm hình vòm có kích th­ước 1,8 x 1,2m, sâu 17m, tổng chiều dài 3.200 km, được bố trí 8 cửa, 20 giếng thông hơi. Vị trí các cửa, giếng thông hơi được bố trí rất hợp lý, kín đáo, độ sâu khá an toàn. Đây thực sự là chiến lũy trong lòng đất góp phần chiến đấu và phục vụ chiến đấu thắng lợi. Trong những năm chiến tranh ác liệt địa đạo bị sập 1 lần và bị chết 3 người.

Hiện các cửa và giếng thông hơi đều bị san lấp.

 

17

Địa đạo Đội 1

Thôn Đơn Duệ, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Về tổng thể từ trục chính dài 150m, cao 1,8m, rộng 1,2m, có 3 cửa chính và 2 lỗ thông hơi, có 9 tiểu đạo, bên trong có bố trí 60 căn hộ xen kẽ nhau (kích th­ước 1,2 x 2m) và 1 hội trư­ờng 5 x 6m, 1 giếng thông hơi. Tại đây qua 2 đợt đánh phá của Mỹ vào năm 1971 và 1972 làm 84 ngư­ời chết, có 10 đứa trẻ đ­ược sinh ra tại đây (1967 – 1972). Địa đạo Đơn Duệ tiêu biểu cho một làng hầm, tồn tại ngay trên địa bàn nóng bỏng bom đạn, pháo địch bắn từ Dốc Miếu về.

Hiện lòng đường hầm vẫn còn tồn tại với vô số đồ dùng như­: giường, soong, nồi, chén...

 

18

Địa đạo Đội 7

Thôn Hoà Bình, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Dài hơn 500m, sâu 16 – 18m, kích thước đường hầm 1,8 x 0,8m, có 1 cửa lên xuống, 9 giếng thông hơi. Bên trong có hầm làm việc, hầm ăn; ở; sinh hoạt; nơi tiếp khách; hội họp …của UBHC khu vực Vĩnh Linh. Trong một trận oanh tạc, bom Mỹ đã đánh sập 1 đoạn đường hầm làm 28 người chết.

Hiện chỉ còn lại 1 cửa, giếng tồn tại ở dạng dấu vết.

 

19

Địa đạo Mũi Si

Thôn Thạch Bắc, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Có tổng chiều dài 410m, có 4 cửa và 3 giếng thông hơi. Nó có ý nghĩa quan trọng không chỉ là nơi phòng tránh bom đạn mà còn là đài quan sát, canh giữ an toàn bờ biển từ Cửa Tùng đến Vĩnh Thạch.

Hiện vẫn còn nguyên vẹn.

 

20

Địa điểm thành lập Huyện uỷ Gio Linh

Động Cồn Tiên, xã Gio Sơn, huyện Gio Linh

Lịch sử

Nơi thành lập Huyện uỷ lâm thời Gio Linh (tháng 6/1937), đánh dấu một bước phát triển của tổ chức Đảng ở Gio Linh và phong trào đấu tranh cách mạng của quần chúng nhân dân.

Đất trồng cao su.

 

21

Giếng đá Kim Đâu

Xứ Bàu Đá, làng Kim Đâu, xã Cam An, huyện Cam Lộ

Khảo cổ

Là những công trình khai thác nước sử dụng chất liệu đá xếp độc đáo của cư dân Chăm, là di sản văn hoá có giá trị.

Đã được gia cố thêm trụ bê tông.

 

22

Khu mộ cổ thời các Chúa Nguyễn

Làng Văn Quỹ, xã Hải Tân, huyện Hải Lăng

Văn hoá nghệ thuật

Là những ngôi mộ cổ được xây từ thời các chúa Nguyễn (5 ngôi mộ). Góp phần nghiên cứu về chất liệu, hình dáng, hoa văn, văn bia… về thời kỳ các chúa Nguyễn trên vùng đất Quảng Trị.

Còn nguyên vẹn

 

23

Địa điểm đình làng An Tiêm

Làng An Tiêm, xã Triệu Thành, huyện Triệu Phong

Lịch sử

Ngày 27/1/1930, Chi bộ An Tiêm – Chi bộ đầu tiên ở vùng Triệu Phong được thành lập. Là nơi ghi dấu sự ra đời, phát triển, lãnh đạo đấu tranh cách mạng của tổ chức Đảng Cộng Sản ở địa phương.

Ngôi đình đã chuyển đi nơi khác. Địa điểm này có dựng bia ghi dấu.

 

24

Địa điểm ghi dấu tội ác vụ hành quyết nữ anh hùng Lê Thị Tuyết

Thôn Duân Kinh, xã Hải Xuân, huyện Hải Lăng

Lịch sử

Ngày 24/7/1968, địch bắt được chị, sau 3 ngày tra tấn đủ cách nhưng chị vẫn không khai để giữ bí mật cách mạng, chúng đã hành quyết chị bằng cách mổ bụng, moi gan, cắt tai… Đây là địa điểm ghi dấu tội ác dã man của đế quốc Mỹ và tay sai.

Thuộc đường liên xã Quy – Xuân – Vĩnh.

 

25

Địa điểm hầm mộ liệt sĩ thôn An Hưng

Thị trấn Cam Lộ, huyện Cam Lộ

Lịch sử

Ngày 17/11/1972, đế quốc Mỹ ném bom vào địa điểm Huyện uỷ Cam Lộ đang họp làm chết một lúc 46 cán bộ từ thôn đến tỉnh. Đây là một chứng tích tội ác dã man của đế quốc Mỹ.

Hài cốt đã đưa về nghĩa trang liệt sĩ xã, khu vực này trở thành hoang phế.

 

26

Địa điểm trụ sở Khu uỷ Trị Thiên – Huế.

Thôn Ba Nang, xã Ba Nang, huyện ĐaKrông.

Lịch sử

Tại đây đã diễn ra nhiều hội nghị, cuộc họp của Khu uỷ Trị Thiên – Huế từ năm 1973 – 1975 để đưa ra những quyết định quan trọng trong việc lãnh đạo quân và dân trên chiến trường Trị Thiên – Huế. Đặc biệt là quyết định mở cuộc Tổng tấn công và nổi dậy mùa xuân 1975. Là nơi đã từng đón các đồng chí lãnh đạo Trung ương ghé thăm và làm việc như các đồng chí Lê Văn Lương, Lê Đức Thọ, Nguyễn Thị Bình...

Tồn tại một số nền cũ của các khu lán trại và một số đoạn giao thông hào.

Cần dựng bia ghi dấu.

Danh mục này gồm  : 26 di tích

Trong đó:

- Loại hình di tích lịch sử : 24 di tích

- Loại hình di tích khảo cổ : 01 di tích

- Loại hình văn hoá - nghệ thuật : 01 di tích

 

DANH MỤC

DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HOÁ VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH DO UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số 2196/2004/QĐ-UB ngày 16 tháng 7 năm 2004 của UBND tỉnh)

STT

Tên di tích

Địa điểm

Loại hình

Nội dung – giá trị lịch sử

Hiện trạng

Ghi chú

01

Địa điểm thành lập Chi bộ Sửu

Thôn Khe Ba, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Chi bộ thành lập đầu tiên ở khu Đông Vĩnh Linh ngày 1/2/1937. Lúc đầu gồm 5 đồng chí do đồng chí Nguyễn Như­ Châu (sinh năm 1903) làm Bí thư­.

Đã xây dựng bia lưu niệm năm 2002.

Lấy tên năm thành lập đặt tên (1937 - Đinh Sửu).

02

Địa đạo Cổ Thạch

Thôn Cổ Thạch, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Địa đạo đào năm 1967 – 1968, đường hầm dài 310m, có 5 cửa lên xuống và 1 giếng thông hơi. Đường hầm hình vòm có kích thước cao 1,7m, rộng 0,9m, sâu 12m. Địa đạo là nơi trú ẩn cho 90 căn hộ gia đình trong giai đoạn ác liệt 1966 – 1968. Về sau dùng cho bộ đội và dân quân ẩn nấp quan sát chiến đấu bảo vệ bờ biển.

Hiện nay dấu tích để lại chỉ còn 1 cửa và 1 giếng.

 

03

Địa điểm cắm cờ tại cầu Giữa chợ Do

Thôn An Du Nam, xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Vào năm 1948, ông Phùng Thuận đã treo cờ tại Cầu Giữa, tổ chức mit-tin kêu gọi quần chúng giết giặc, trừ gian, phá tề. Kết quả nhân dân và du kích đã trừ khử được những tên ác ôn khét tiếng: Chánh tổng Nguyễn Thế Kinh, Lý trưởng Như­ và nhiều chức dịch tay sai khác...

Cầu đã đư­ợc xây mới bằng bê tông.

 

04

Đồn Mũi Rú (Đồn Tân Trại Hạ)

Thôn Tân Trại Hạ, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đồn do một tiểu đội lính Pháp và một trung đội ngụy binh đóng giữ: canh gác tỉnh lộ 70, tiến hành càn quét, khủng bố kháng chiến ở các xã Vĩnh Giang - Vĩnh Tân - Vĩnh Thành - Vĩnh Hiền - Vĩnh Hoà (1947 – 1954).

Còn lại lô cốt khá kiên cố bằng bê tông cốt thép. Khoanh vùng bảo vệ lô cốt.

 

05

Miếu Khai canh (Miếu Đôi)

Thôn Tân Trại Hạ, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Nằm ở phía nam tỉnh lộ 70 (km 2 + 800 m), là nơi mà trong suốt 9 năm kháng chiến bọn Pháp chặt đầu thủ tiêu rất nhiều cán bộ du kích dân thư­ờng chẳng may sa vào tay chúng.

Phế tích. Cần đư­ợc dựng bia ghi dấu, tư­ởng niệm.

 

06

Bến đò Lũy

(Bến đò C)

Thôn Cổ Mỹ,

xã Vĩnh Giang huyện Vĩnh Linh

 

Lịch sử

Nguyên x­ưa là bến đò nối Thành Cổ Luỹ vào phía nam. Trong kháng chiến chống Pháp, Mỹ (1945 - 1975) là nơi qua lại của cán bộ hoạt động. Đặc biệt giai đoạn 1972, để giảm tải cho bến đò B Tùng Luật, nơi đây chuyên vận chuyển thương binh, tử sĩ từ bờ Nam ra Bắc.

Hiện bến đò vẫn còn sử dụng.

 

07

Địa đạo Tùng Luật

Thôn Tùng Luật, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Có tổng chiều dài khoảng 320m, gồm hai cửa, 6 giếng thông hơi, được gia cố chắc chắn bằng gỗ và thùng phi. Trong đư­ờng hầm có phòng họp, căn hộ và 2 giếng nước. Đây là nơi trú ẩn sinh hoạt cho lực lượng dân quân Tùng Luật và đại đội 771 thanh niên xung phong góp phần phục vụ chiến đấu và vận chuyển trên bến đò B trong những năm chiến tranh ác liệt.

Còn dấu vết của cửa và giếng thông hơi.

 

08

Địa đạo xóm Đỏ

Thôn Tùng Luật, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Địa đạo dài 100m, có 2 cửa, là nơi trú ẩn cho nhân dân và lực lượng dân quân vận tải trên đường liên xã Thành - Tân - Giang vào bến đò Tùng Luật.

Địa đạo bị lấp hết cửa.

 

09

Địa đạo Tân Trại Thượng

Xóm Đình – xóm Ngang, thôn Tân Trại Thượng, xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Dài hơn 750m, sâu trung bình 15m, ngoài trục chính có hai nhánh toả về hai hướng Đông – Tây, có 6 cửa lên xuống, 10 giếng thông hơi. Đây là nơi ẩn nấp cho nhân dân và các lực l­ượng dân quân chiến đấu và phục vụ bờ Nam.

Các cửa đã bị lấp để làm đất thổ cư­.

 

10

Địa đạo Hiền Lương

Thôn Liêm Công Tây, xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Dựa vào đồi và khe Rú Lịnh, địa đạo có 1 cửa, 1 giếng thông hơi, dài 170m. Dùng cho dân Hiền Lương sơ tán để trú ẩn.

Các cửa đã bị lấp để lấy đất sản xuất.

 

11

Địa đạo Liêm Công Phư­ờng

Thôn Liêm Công Tây, xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đào song song với địa đạo Hiền Lương, đư­ờng hầm dài 200m, có độ sâu 15m. Dùng cho dân Liêm Công Ph­ường trú ẩn, tại đây đã có 1 bé gái ra đời vào năm 1968.

Còn dấu vết cửa ra vào.

 

12

Địa đạo Khe Ba (Địa đạo Đội 5)

Thôn Khe Ba, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đào dựa vào đồi đất đỏ, có độ sâu 10 – 18m, dài 270m, với 2 cửa và 3 giếng thông hơi, ban đầu dùng cho dân trú ẩn, sau chuyển sang cho bộ đội chủ lực tập kết tr­ước lúc v­ượt sông Bến Hải vào Nam chiến đấu.

Đã lấp hết các cửa và giếng để sản xuất.

 

13

Địa đạo xóm Rú

Thôn Tân Trại Thượng, xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Địa đạo có độ dài 180m, sâu 8 – 10m, dùng cho cơ động chiến đấu. ở đây lực l­ượng dân quân Tân Trại đã phối hợp với xã bạn bắn rơi 1 máy bay Mỹ.

 

Còn dấu vết cửa và giếng thông hơi.

 

14

Địa đạo 1 xóm bơợc

Xóm bơợc, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Là một địa đạo có quy mô nhỏ (dài 150m, sâu 15m). Đây là chứng tích về tội ác của đế quốc Mỹ. Ngày 19 và 27/7/1967, Mỹ đã 2 lần đánh sập địa đạo, giết hại 22 ng­ười (trong đó có 12 liệt sĩ).

Đã đ­ược xây bia tưởng niệm

Cần phải khoanh vùng và nâng cấp nhà bia

15

Địa đạo Động Sỏi

Thôn Động Sỏi, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Địa đạo đư­ợc đào nấp theo rặng tre, có độ dài 300m, chạy theo h­ướng Đông – Bắc, chia làm hai nhánh, có 3 cửa và 4 giếng thông hơi, các cửa đều đ­ược chống cột gỗ. Dùng cho dân quân, bộ đội và thư­ơng binh trú ẩn.

Còn dấu vết của các cửa ra.

ở gần bệnh viện tiền phương của E270.

16

Địa đạo xóm Trong

Thôn Cát, xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đ­ược đào và gia cố khá chắc chắn, dài 300m, sâu 14 – 16m, có 3 cửa lên xuống, 4 giếng thông hơi. Trong lòng địa đạo bố trí 20 căn hộ, 1 giếng nư­ớc. Ban đầu dùng cho trú ẩn và sinh hoạt, sau này (1968 – 1972) dùng cho bộ đội và công an vũ trang chiến đấu và phục vụ chiến đấu.

Đã san lấp cửa và giếng thông hơi.

 

17

Địa đạo 3 xóm bơợc

Xóm bơợc, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Địa đạo có quy mô nhỏ (dài 70m, sâu 15m), dùng cho dân quân và bộ đội pháo binh (loại 122mm) trú ẩn suốt quá trình chiến đấu.

Địa đạo vẫn còn nguyên vẹn.

 

18

Địa đạo xóm Sẽ

Thôn Sẽ, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Nằm cách bờ biển 200m, có độ dài 120m, chủ yếu dùng để trú ẩn quan sát bảo vệ bờ biển, bảo vệ tuyến đường hành lang để vận tải cho Cồn Cỏ.

Đã bị lấp hết cửa.

 

19

Địa đạo Thôn Đông

Thôn Đông, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Địa đạo dài 300m, đư­ờng hầm có kích th­ước 0,9m x 1m, độ sâu bình quân 13m, có 5 cửa ra vào và 1 giếng thông hơi. Trong lòng địa đạo bố trí căn hộ, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà trẻ… Đây là nơi lực lư­ợng dân quân trú ẩn để trung chuyển đạn, l­ương thực tập kết ở Vịnh Mốc để vận tải ra đảo Cồn Cỏ.

Bị lấp một số đoạn đường hầm, cửa, giếng.

 

20

Địa đạo Bãi Tra (Bãi Sa – Bãi Cát)

Thôn Hoà Lý, xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Có độ dài 100m, sâu 3m – 6m, đư­ợc kè chắn bằng cột gỗ. Dùng cho dân quân và bộ đội phục vụ tại bến đò A Cửa Tùng và vận tải cho đảo Cồn Cỏ tập kết, trú ẩn.

Còn nguyên 1 cửa và ngay trong phạm vi bãi tắm.

Tôn tạo, cắm bia ghi dấu.

21

Địa đạo Cụm 1 – Vịnh Mốc

Thôn Vịnh Mốc, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Nằm trong hệ thống địa đạo dọc bờ biển do E270 đào. Địa đạo có 6 cửa, dài 180m, cao 1,8m, rộng 0,8m, có 6 cửa và 1 giếng thông hơi. Dùng cho C22 tập kết và vận tải cho Cồn Cỏ.

Còn 1 cửa nguyên vẹn.

 

22

Địa đạo N­ương Do

Thôn Thuỷ Bắc, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đư­ợc đào ở độ sâu 9m – 12m, dài 115m, có 2 cửa và 2 giếng thông hơi. Dùng cho nhân dân và bộ đội công binh trú ẩn.

Còn 1 cửa nguyên vẹn.

 

23

Địa đạo thôn roọc

Thôn roọc, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Địa đạo đào từ tháng 1/1966 – 1968, dài 120m, có 1 cửa lên xuống và 3 giếng thông hơi, sâu 8m – 10m. dùng làm nơi trú ẩn và trực chiến của lực l­ượng dân quân Xóm Roọc.

Còn 1 cửa và 1 giếng có thể vào được.

 

24

Địa đạo Đội 6

Thôn Đơn Duệ, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Địa đạo này do đồng bào Vĩnh Tân sơ tán đào từ tháng 01/1966 – 11/1967. Với quy mô khá lớn, dài 1000m, cao 1,9m, rộng 1,1m, có 6 cửa và 3 giếng thông hơi. Dùng cho nhân dân Vĩnh Tân và Đơn Duệ trú ẩn. Ngày 27/10/1967, bom Mỹ đánh sập 1 phần đường hầm làm chết 13 người.

Hài cốt 13 người vẫn chư­a được khai quật.

Cần cắm bia biển ghi dấu tội ác.

25

Địa đạo Thuỷ Bắc

Thôn Thuỷ Bắc, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đường hầm chính dài 400m gồm 2 nhánh nối với hệ thống hầm chữ A, giao thông hào rất thuận tiện cho cơ động chiến đấu và ẩn nấp. Nơi đây lực l­ượng vũ trang Vĩnh Kim đã phục vụ đắc lực cho tuyến vận tải liên xã Hồ Xá - Vĩnh Thạch. Tháng 6/1967, 1 quả bom ném trúng đường hầm làm 4 ngư­ời chết.

Còn lại dấu vết.

Khoanh vùng và cắm bia biển ghi dấu

26

Địa đạo Nam Phú

Thôn Nam Phú, xã Vĩnh Nam, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Hệ thống đ­ường hầm nằm ở độ sâu 12 - 13 m, dài 420m , hình chữ L, có 3 cửa và 3 giếng thông hơi. Địa đạo làm nơi trú ẩn, bám trụ chiến đấu của dân quân Nam Phú.

Hiện tại địa đạo bị lấp gần hết , chỉ còn 1 cửa.

Cần có ph­ương án bảo tồn tôn tạo.

27

Địa đạo 5 – 6 Thuỷ Trung

Thôn Thuỷ Trung, xã Vĩnh Trung, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Hệ thống đ­ường hầm dài 600m nằm ở độ sâu 12m, đ­ường hầm rộng 1,9 x 1,6m, có 2 cửa và 3 giếng thông hơi. Trong lòng địa đạo có căn hộ gia đình, 2 giếng n­ước, nhà vệ sinh, hội trư­ờng. Địa đạo dùng làm nơi trú ẩn của nhân dân đội 5, 6 và đồng bào K15.

Hiện các cửa đều bị lấp.

 

28

Địa đạo Đội 10

Thôn Đông, xã Vĩnh Trung, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Địa đạo có độ sâu trung bình 12,5m, đường hầm rộng 1,9 x 1,5m, dài 500m, có 3 cửa chính, 13 giếng thông hơi. Địa đạo làm nơi trú ẩn của ng­ười dân Đội 10.

Hiện còn 1 cửa và toàn bộ hệ thống đường hầm.

 

29

Địa đạo 2 xóm Xuân

Xóm Xuân, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Có cấu trúc hình chữ Y, có 2 cửa và 2 giếng thông hơi, đường hầm dài 165m, kích th­ước 1,5 x 1m, nằm ở độ sâu trung bình 10m. Địa đạo dùng làm nơi trú ẩn của ng­ười dân Xóm Xuân.

Hiện còn 1 cửa.

 

30

Địa đạo Đội 9

Thôn Đông, xã Vĩnh Trung, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Nằm ở độ sâu 12 – 16m, đường hầm đào dạng hình thang, có kích thư­ớc 1,3 x 1,5m, dài 670m, có 3 cửa, 7 giếng thông hơi. Là nơi trú ẩn của người dân sở tại.

Các cửa, giếng bị lấp hoàn toàn.

 

31

Địa đạo thôn Tây 1

Thôn Tây 1, xã Vĩnh Tú, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Nằm ở độ sâu 10m, có hệ thống đường hầm dài 420m, đường hầm hình vòm 1,6 x 1m, có 1 cửa, 4 giếng thông hơi. Địa đạo làm nơi trú ẩn của ngư­ời dân sở tại và các xã khác đến.

Còn lại 1 giếng thông hơi.

 

32

Địa đạo 1 – thôn Tây 2

Thôn Tây 2, xã Vĩnh Tú, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Một địa đạo chạy theo hình chữ V, có 2 giếng thông hơi, 1 cầu thang lên xuống dài 150m. Một địa đạo chạy theo hình chữ U, có 2 cửa, 4 giếng thông hơi, đường hầm dài 170m. Hai địa đạo này làm nơi trú ẩn của người dân đội 2 và 3.

Hiện còn 1 cửa.

 

33

Địa đạo 2 – thôn Tây 2

Thôn Tây 2, xã Vĩnh Tú, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Nằm sâu 10m, hệ thống đường hầm dài 350m, có 3 cửa, 4 giếng thông hơi, đường hầm dài 170m. Là nơi trú ẩn của nhân dân.

Sau năm 1972 ngư­ời dân lấp làm nhà cửa.

 

34

Địa đạo 2 xóm Bơợc

Xóm Bơợc, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Hệ thống đ­ường hầm dài 130m, nằm sâu trong lòng đất, rộng 1,8 x 1m. Tháng 7/1967, bị bom Mỹ đánh sập 1 đoạn làm chết 8 người.

Hiện mất hết dấu vết, còn mấy nấm mồ – nơi bị bom Mỹ đánh sập đường hầm.

 

35

Địa đạo An Đông

Thôn An Đông, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Cấu trúc đơn giản, có 2 cửa, 1 giếng thông hơi, dài 80m, nằm sâu 14m. Địa đạo làm nơi trú ẩn của người dân sở tại.

Hiện nay bị lấp và sập hoàn toàn.

 

36

Địa đạo Giao Tế

Đội 5 – Hiền Dũng, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Địa đạo Giao Tế là nơi đặt 1 bộ phận của văn phòng UBHC khu vực Vĩnh Linh và dùng làm nơi hội họp tiếp khách. Có hệ thống hầm bằng, có giao thông hào và hầm chữ A. Riêng đường hầm dài 135m, có 2 cửa, 4 giếng thông hơi, 1 hội trường kiên cố (bê tông) kích thư­ớc 2 x 2m. Nơi đây đã đón tiếp nhiều đoàn khách trong nư­ớc và Quốc tế.

Đã bị lấp một số cửa và giếng. Riêng đường hầm và hầm bê tông vẫn còn nằm nguyên dưới lòng đất.

 

37

Địa đạo Đội 11

Thôn Hoà Bình, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đ­ường hầm chạy dài 190m, kích thước 1,8 x 1m, có 1 cửa và 3 giếng thông hơi, bị bom khoan làm sập làm chết 26 người.

Các cửa đều bị lấp dần, chỉ còn dấu vết của bom đánh sập.

 

38

Địa đạo Đội 9

Thôn Hoà Bình, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Địa đạo dài 40m, có 1 cửa, 1 giếng thông hơi, sâu 12m, kích thư­ớc đường hầm 1,6 x 0,8m. Dùng làm nơi trú ẩn của ngư­ời dân thôn Hoà Bình.

Còn mộ của 18 ngư­ời bị bom đánh sập năm 1967 và một số giếng, cửa có độ sâu khá lớn.

 

39

Địa đạo Đội 8

Thôn Hoà Bình, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Dài 280m, có 3 cửa và 4 giếng thông hơi, địa đạo dùng làm nơi trú ẩn của người dân đội 8.

Sau năm 1972, các cửa và giếng đều bị lấp.

 

40

Địa đạo Đội 10

Thôn Hoà Bình,

xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Nằm sâu 15m, hệ thống đường hầm chạy theo hình chữ Chi, dài 200m, có 1 cửa và 5 giếng thông hơi. Là nơi trú ẩn của ngư­ời dân Đội 10.

Hiện địa đạo bị lấp hoàn toàn.

 

41

Địa đạo Đơn Thạnh

Thôn Đơn Thạnh, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Hệ thống đư­ờng hầm dài 300m, sâu 12m, đường hầm hình vòm chạy dạng chữ Y, có 2 cửa, 2 giếng thông hơi, trong lòng địa đạo có 25 hộ gia đình kích thư­ớc 2 x 2m, bố trí cách nhau 5 x 10m, đủ chỗ cho 50 – 60 ng­ười sinh sống. Địa đạo dùng làm nơi trú ẩn của nhân dân.

Hiện chỉ còn một cửa.

 

42

Địa đạo An Cổ

Thôn An Cổ, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đ­ường hầm dài 100m, có 4 cửa. Địa đạo vừa là nơi trú ẩn của ngư­ời dân, vừa là trạm chuyển tiếp hàng hoá từ các nơi về để phục vụ đảo Cồn Cỏ.

Hiện không còn dấu tích.

 

43

Địa đạo Đội 3, 4

Thôn Thái Hoà, xã Vĩnh Hiền, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Có chiều dài 140m, có 1 cửa, 2 giếng thông hơi, nằm ở độ sâu trung bình 20m. Là nơi trú ẩn của người dân, bộ đội, thanh niên xung phong vận chuyển th­ương binh từ bệnh viện C (Động Sỏi) về tuyến sau.

Hiện còn 1 giếng.

 

44

Địa đạo Cây Sui

Thôn Thuỷ Bắc, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đ­ường hầm dài 100m, sâu 8 – 10m, có 1 cửa, 2 giếng thông hơi. Địa đạo dùng làm nơi trú ẩn của người dân và lực lượng pháo binh.

Chỉ còn 1 cửa.

 

45

Địa đạo 1 xóm Xuân

Xóm Xuân, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Hệ thống đ­ường hầm dài 165m, nằm sâu 10m, đường hầm hình vòm cao 1,5m, rộng 0,8m. Là nơi trú ẩn của người dân và là nơi làm trạm trung chuyển hàng hoá ra đảo Cồn Cỏ.

Hiện còn dấu vết 1 cửa.

 

46

Địa đạo 2 Tân Mỹ

Thôn Tân Mỹ, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Địa đạo dài 120m, có 2 cửa, 1 giếng thông hơi. Đường hầm cao 1,8m, rộng 1,4m, trong đó có 20m được kè gỗ. Địa đạo là nơi trú ẩn, chiến đấu, là nơi để các thôn; xã khác đến học hỏi kinh nghiệm.

Hịên còn 1 giếng.

 

47

Địa đạo Liêm Công Tây

Thôn Liêm Công Tây, xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đường hầm dài 840m, trong đó có 300m đư­ợc kè gỗ, cấu trúc hình vòm cao 1,6m, rộng 0,9m. Có 3 cửa, 7 giếng thông hơi, nằm ở độ sâu trung bình 9m. Trong lòng địa đạo bố trí 80 căn hộ gia đình. Là nơi trú ẩn, chiến đấu của lực l­ượng dân quân du kích, có giai đoạn công an Khu vực Vĩnh Linh làm trụ sở (1968).

Các cửa giếng đều bị lấp nhưng hệ thống đường hầm vẫn còn.

 

48

Địa đạo Liêm Công Đông.

Thôn Liêm Công Đông, xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đ­ường hầm dài 275m, nằm sâu 12,5m, đường hầm cao 1,7, rộng 0,9m được kè bằng gỗ, có 2 cửa, 4 giếng thông hơi. Địa đạo dùng làm nơi trú ẩn của ngư­ời dân.

Còn 1 cửa và 2 giếng thông hơi.

 

49

Địa đạo Di Loan

Thôn Di Loan, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đ­ường hầm dài 270m, nằm sâu 8 – 9m, có 50m được kè gỗ, gồm 3 cửa, 2 giếng thông hơi. Dùng làm nơi trú ẩn của ngư­ời dân Di Loan.

Hiện còn dấu tích 1 cửa.

 

50

Địa đạo Cổ Trai Đông

Thôn Cổ Mỹ, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Tổng chiều dài 200m, nằm sâu 4 – 5m trong 1 quả đồi. Có 1 cửa và 1 giếng thông hơi. Địa đạo dùng làm nơi trú ẩn của ngư­ời dân.

Các cửa, giếng đều bị lấp.

 

51

Địa đạo Cổ Mỹ

Thôn Cổ Mỹ, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đ­ường hầm dài 80m, đư­ợc gia cố chắc chắn bằng gỗ, nằm sâu 10m, có 2 cửa, 2 giếng thông hơi. Là nơi trung chuyển thư­ơng binh đến bến đò Lụy (bến đò C) góp phần bảo đảm an toàn phục vụ các trận địa pháo. Ngày 19/5/1968, bom Mỹ đánh sập 1 đoạn làm 11 người chết.

Các cửa và giếng được lấp để phục vụ sản xuất, sinh hoạt.

 

52

Địa đạo Tân Đức

Thôn Tân Đức, xã Vĩnh Hiền, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Địa đạo Tân Đức có độ dài 200m với 2 cửa, 3 giếng thông hơi, kích th­ước đường hầm 1,65 x 1m, độ sâu 11 – 16m. Ra đời do nhu cầu trú ẩn của nhân dân, góp phần duy trì trực chiến bảo vệ một số cơ quan chính quyền, chức năng.

Đã lấp hoàn toàn các cửa, giếng của địa đạo.

 

53

Địa đạo B­ưu điện

Thôn Tân Đức, xã Vĩnh Hiền, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Địa đạo có độ dài từ hầm nối thông tới cửa địa đạo dài 105m, có 2 cửa và 1 giếng thông hơi, độ sâu đường hầm là 14m. Trong địa đạo có bố trí hội trường lớn (đủ chỗ cho 100 người), hầm ăn cho CBCNV, hầm để máy, hầm ngủ của lãnh đạo Bưu điện (tại đây, ông Nguyễn Trọng Từ – Trưởng Ty Bưu điện Vĩnh Linh) đã hy sinh khi bị một quả bom ném trúng hầm ngủ).

Hiện nay địa đạo chỉ còn lại một giếng thông hơi sâu 10m, và có thể toàn bộ đường hầm còn tồn tại nguyên dạng.

 

54

Địa đạo Đội 2 – Thái Hoà

Thôn Thái Hoà, xã Vĩnh Hiền, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Địa đạo ra đời là có sự chỉ đạo trực tiếp của quân khu IV vì đây là nơi tập kết pháo, xe tăng của bộ đội chủ lực. Quy mô không lớn: dài 165m, có 1 cửa, 2 giếng thông hơi, sâu từ 10 – 15m.

Chỉ còn 1 cửa, 1 giếng thông hơi và đường hầm nhiều đoạn còn nguyên…

 

55

Địa đạo Tân An

Thôn Tân An, xã Vĩnh Hiền, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Dài 560m, gồm 3 cửa và 9 giếng thông hơi. Đường hầm hình vòm cao 1,6m, rộng 0,9m, có độ sâu khá lớn 22m, có chức năng là hầm trú ẩn của nhân dân.

Hiện tại chỉ còn lại một giếng thông hơi.

 

56

Địa đạo xóm Trằm

Thôn An Du Tây, xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Dài 160m, gồm có 2 cửa, 2 giếng thông hơi. Trong lòng đường hầm có 30 căn hộ. Lúc đầu do một bộ phận của đồn Cửa Tùng vừa dùng làm hậu cứ tuyến 2, vừa làm nơi canh gác. Từ cuối năm 1968 – 1972, chuyển giao cho nhân dân Vĩnh Tân làm nơi trú ẩn mỗi khi bị bom đạn địch đánh phá

Hiện tại chỉ còn lại dấu tích cửa và giếng thông hơi.

 

57

Địa đạo Đội 2

Thôn An Du 3, xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Tổng chiều dài 430m, bên trong bố trí 30 căn hộ, hệ thống đ­ường hầm nằm sâu 15m, chỉ có 4 cửa và 3 giếng thông hơi. Đây là nơi trú ẩn của gần 100 con ngư­ời.

Hiện nay các cửa đều bị san lấp chỉ còn lại dấu vết mờ nhạt.

 

58

Địa đạo xóm Đầu

Thôn An Du 2, xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Toàn bộ có 120m đường hầm, 2 cửa, 2 giếng thông hơi, có độ sâu 14m. Nơi đây đã từng sơ cứu thương binh, dự trữ lư­ơng thực phòng lúc chiến tranh gay gắt nhất.

Hiện tại địa đạo đã bị lấp hoàn toàn các cửa và giếng.

 

59

Địa đạo An Du Đông

Thôn An Du Đông xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Có độ dài 130m, gồm 1 cửa và 3 giếng thông hơi, sâu bình quân 7m. Ban đầu đây là nơi trú ẩn của nhân dân, về sau là chỗ dựa cho lực lư­ợng vận tải từ Vĩnh Giang lên tuyến sau.

Hiện nay các cửa địa đạo đã bị lấp hoàn toàn.

 

60

Địa đạo xóm Ngoài

Thôn Cát, xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Có độ dài 170m, gồm 1 cửa và 2 giếng thông hơi. Ngày 21/4/1967, bom Mỹ đánh sập một đoạn hầm làm chết 4 ng­ười. Đây được sử dụng làm nơi phòng tránh cho nhân dân ở giai đoạn đầu (01 – 09/1967).

Hiện nay đã bị lấp hoàn toàn.

 

61

Địa đạo xóm Ông Cồ và Cây Mít

Thôn Hương Bắc, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Tổng chiều dài 200m, sâu 15m, các cửa đều

đư­ợc kè chắc chắn bằng gỗ. Đây là điểm trú ẩn để đảm bảo vai trò trung gian trong con đường vận chuyển hàng hoá từ Hồ Xá về bờ biển để chuyển tiếp cho đảo Cồn Cỏ.

Hiện tại đều bị sập hoàn toàn.

 

62

Địa đạo nhà Ông Thung

Thôn Hư­ơng Bắc, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Có độ dài 150m, sâu 15m, có 2 cửa và 1 giếng thông hơi. Là nơi trú ẩn của bộ đội C22 làm nhiệm vụ tiếp viện cho đảo Cồn Cỏ trong những năm chiến tranh khốc liệt.

Hiện tại đã bị sập hoàn toàn.

 

63

Địa đạo Cửa Hang và Trong Môn

Xóm Xuân, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đư­ờng hầm hình vòm 1,4 x 1,8m, dài 255m, có 6 cửa ra vào và 2 giếng thông hơi sâu từ 14 – 20m. Đây là căn cứ của C22, chuyên lo nhiệm vụ vận tải hàng ra đảo Cồn Cỏ trong những năm chiến tranh khốc liệt.

Hiện các cửa thông ra biển vẫn còn nguyên.

 

64

Địa đạo thôn Tây

Thôn Tây, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Có độ dài 272m, có 3 cửa, 5 giếng thông hơi, sâu từ 14 – 15m. Nơi đây nhân dân, dân quân xóm Tây đã kiên cường bám trụ, sản xuất và chiến đấu. Tại đây đã có 1 cháu bé ra đời.

Sau năm 1973, nhân dân đã san lấp các cửa để lập v­ườn, dựng nhà.

 

65

Địa đạo Đội 2

Thôn Thuỷ Nam, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Là 1 địa đạo nhỏ, quy mô cho 1 đội sản xuất: dài 180m, sâu 12m; có 2 cửa, 2 giếng thông hơi. Trong lòng có bố trí 18 căn hộ gia đình. Giai đoạn sau tháng 10/1967, chỉ dùng cho dân quân bám trụ chiến đấu.

Hiện đã bị san lấp hoàn toàn.

 

66

Địa đạo Đội 1

Thôn Thuỷ Nam, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Dài 150m, sâu 12m; có 2 cửa, 2 giếng thông hơi. Bên trong có 18 căn hộ gia đình. Đây là công trình của 60 người (dân quân, xã viên đội 1 Thuỷ Nam) làm nên. Địa đạo có chức năng dùng làm nơi trú ẩn của nhân dân.

Hiện nay chỉ còn dấu vết của 1 cửa.

 

67

Địa đạo Nam Phú

Thôn Nam Phú, xã Vĩnh Nam, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Dài 545m, sâu 12m; có 5 cửa và 5 giếng thông hơi. Đây là địa bàn các cơ quan sơ tán về làm việc. Hệ thống địa đạo này đã chống đỡ bom đạn có hiệu quả qua 3 đợt đánh phá ác liệt nhất cuối năm 1967.

Hiện chỉ còn dấu vết 1 giếng, 1 cửa.

 

68

Địa đạo Nam Hùng

Thôn Nam Hùng, xã Vĩnh Nam, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Dài 275m, có 1 cửa, 5 giếng thông hơi, sâu trung bình 16m. Đây là nơi đóng quân của E270 (Trung đoàn bảo vệ giới tuyến) làm nhiệm vụ bảo vệ khu uỷ Vĩnh Linh .

Hiện tại đã bị san lấp làm vườn và nhà của nhân dân.

 

69

Địa đạo Rú Mỹ Hội (Cồn Hôi)

Thôn Hư­ơng Bắc, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Dài 120m, đư­ờng hầm cao 1,7m, rộng 1m, độ sâu giao động từ 10 – 12m. Do dân quân Hương Bắc làm nên sau đó nhường cho C23 Hải quân sử dụng.

Hiện vẫn còn tồn tại nguyên vẹn.

 

70

Địa đạo Đội 8

Thôn Đông, xã Vĩnh Trung, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Địa đạo được đào theo hai dạng vừa vòng cung vừa chữ Chi. Với tổng chiều dài 560m, có 2 cửa lên xuống và 9 giếng thông hơi, đ­ường hầm hình vòm (1,4 x 0,9m), sâu 12m, hai bên trục chính có nhiều căn hộ gia đình, giếng n­ước, nhà vệ sinh, trạm gác… Dùng làm nơi trú ẩn cho nhân dân ở trong vùng và những cán bộ nhân dân ở Hồ Xá sơ tán về.

Hiện chỉ còn lại dấu vết.

 

71

Địa đạo Cổ Trai Tây

Thôn Cổ Mỹ, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Dài khoảng 200m, có 2 cửa (1 hư­ớng Nam, 1 hướng Bắc), 1 giếng thông hơi, đường hầm hình vòm, sâu 8 – 10m, cao 1,6m, rộng 1,2m. ý đồ ban đầu dành cho nhân dân trú ẩn, đến giai đoạn 1968 khi không lực pháo binh Mỹ đánh phá ác liệt nhất nơi đây đ­ược sử dụng cho bộ đội sơ cứu thư­ơng binh, trạm dừng chân cho cán bộ chỉ huy vư­ợt sông nghiên cứu chỉ đạo chiến trư­ờng.

Hiện bị san lấp hoàn toàn.

 

72

Địa đạo 3 Tân Mỹ

Thôn Tân Mỹ, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Dài 100m, đường hầm hình vòm, kích th­ước 2 x 1,2m, có 3 cửa lên xuống. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thí điểm đào địa đạo xây dựng làng chiến đấu.

Hiện chỉ còn lại dấu vết mờ nhạt.

Cần phải gắn bia biển ghi dấu.

73

Địa đạo Mội Ruộng

Thôn An Đức 2, xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đ­ường hầm có kích thư­ớc 2 x 1,2m, có 1 cửa và 1 giếng thông hơi, dài 100m, sâu 15m; bên trong có hội trường dài 5m, rộng 3m. Ngày 28/12/1967, bom Mỹ đánh sập cửa làm chết 6 ngư­ời, 1 ngư­ời duy nhất sống sót là ông Hoàng Hiệu – nguyên là Chính trị viên đại đội dân quân An Hoà. Nơi đây dùng cho dân quân An Đức trú ẩn, canh gác về sau được huy động phục vụ bộ đội thanh niên xung phong v­ượt sông đánh giặc.

Hiện tại bị lấp hết cửa ra vào và giếng thông hơi.

 

74

Địa đạo Đội 3 - 4

Thôn Thuỷ Trung, xã Vĩnh Trung, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Hệ thống đư­ờng hầm dài 320m, có 3 cửa và 3 giếng thông hơi chạy theo hình vòng cung, có chiều cao 1,6m, rộng 1,2m. Nơi đây đã góp phần rất lớn trong việc bảo đảm an toàn tính mạng cho nhân dân trong các đợt đánh phá ác liệt mùa hè năm 1968.

Hiện tại địa đạo chỉ còn 2 cửa, các điểm khác chỉ còn dấu vết.

 

75

Địa đạo thôn Đông

Thôn Đông, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Có chiều dài 120m, có 4 cửa, không có giếng thông hơi. Ngoài chức năng để quan sát, nó còn là nơi trú ẩn cho người­ dân và bộ đội trong những lần bị đánh phá đột xuất.

Hiện còn 3 cửa, đường hầm vẫn có thể đi lại được.

 

76

Địa đạo Đội 4

Thôn Hiền Dũng, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Có chiều dài khoảng 150m, có 1 cửa và 5 giếng thông hơi. Chức năng chủ yếu là nơi trú ẩn cho nhân dân và lực lượng vũ trang.

Hiện tại còn lại 1 giếng thông hơi tại vườn nhà ông Hiền.

 

77

Địa đạo Cụm 2

Thôn Vịnh Mốc, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Cấu trúc khá đơn giản: hai cửa lên xuống thông ra bãi biển và 1 giếng thông hơi, sâu bình quân 16m. Tại đây trong những năm chiến tranh đã chứng kiến sự ra đời của 2 đứa trẻ. Năm 1967, bom Mỹ đánh sập 1 đoạn đường hầm làm chết 5 người.

Hiện tại nhân dân đã lấp các cửa để lấy đất làm vườn, nhà.

 

78

Địa đạo Cụm 3

Thôn Vịnh Mốc, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Sâu 18m, dài 170m, có 3 cửa và 1 giếng thông hơi. Ngày 8/9/1967, trong đợt oanh tạc dữ dội của địch, 1 đoạn đường hầm bị sập làm chết 7 người.

Nó tạo điều kiện cho quân dân Vịnh Mốc tồn tại và hoàn thành tốt nhiệm vụ phục vụ đảo.

Hiện còn dấu vết 1 cửa lên xuống tại khu vực trụ sở HTX Vịnh Mốc.

 

79

Địa đạo Đội 7

Thôn Thái Hoà, xã Vĩnh Hiền, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Nằm sâu trong lòng đất 16 – 18m, gồm hai cửa và 1 giếng thông hơi, dài 130m. Là địa đạo phòng tránh quy mô không lớn nhưng độ an toàn cao.

Vẫn còn nguyên vẹn nhưng bị cây cối mọc che lấp các cửa giếng.

 

80

Địa đạo 2 Hương Nam

Thôn Hương Nam, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đường hầm hình vòm cao 1,8m, rộng 1,1m, dài 550m, gồm 3 cửa lên xuống, 7 giếng thông hơi. Là chiến lũy vững chắc cho nhân dân địa phương và lực lượng vũ trang làm tốt vai trò phục vụ chiến đấu, vận tải cho đảo Cồn Cỏ.

Hiện vẫn còn nguyên có thể đi lại được.

Cần phải cắm bia biển ghi dấu chứng tích.

81

Địa đạo Đội 2

Thôn Thuỷ Trung, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Dài 515m, với 5 cửa và 5 giếng thông hơi. Toàn bộ đường hầm chạy trong lòng quả đồi có bình độ 30m, độ sâu đường hầm giao động từ 12 – 16m. Ngày 7/11/1967, địa đạo bị đánh sập 1 đoạn làm chết 17 người.

Hiện chỉ còn lại dấu vết của 3 giếng và 3 cửa thông hơi.

 

82

Địa đạo đồn Công an Cửa Tùng

Thôn An Đức 2, xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Địa đạo có tổng chiều dài 200m, gồm 2 cửa xuất phát từ mé đồi phía Nam tiến theo hướng Bắc băng qua đường 70. Là nơi trú ẩn làm nhiệm vụ canh gác cửa sông giới tuyến.

Hiện bị san lấp hoàn toàn chỉ còn lại dấu vết.

 

83

Địa đạo Đội 2 (Địa đạo công an vũ trang)

Thôn Thuỷ Trung, xã Vĩnh Trung, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Toàn bộ hệ thống đường hầm được thiết kế trong lòng một quả đồi đất đỏ bazan có bình độ 40m, độ sâu đường hầm giao động từ 15 – 25m, cấu trúc hình vòm với kích thước 1,8 x 1m, dài 650m, có 6 cửa và 6 giếng thông hơi. Hai bên trục chính đường hầm có nhiều hầm ngủ, căn hộ gia đình, giếng nước, nhà vệ sinh. Tháng 1/1969, bom Mỹ đánh sập một đoạn địa đạo làm 5 người chết. Đây là hệ thống địa đạo thiết kế khá hoàn chỉnh, lớn về quy mô, đủ điều kiện ẩn nấp, sinh sống dài ngày.

Hiện địa đạo vẫn còn nguyên.

 

84

Địa đạo 1 An Đức

Thôn An Đức 1, xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Đường hầm hình vòm (cao 1,8m, rộng 1m) chạy theo hình chữ U, có 2 cửa, 2 giếng thông hơi, dài 160m, sâu 10m. Trong thời gian đầu đây là nơi trú ẩn an toàn của nhân dân trong vùng, giai đoạn từ 1968 – 1971, đây là điểm dừng chân cho bộ đội, thanh niên xung phong vào Nam đánh giặc.

Hiện đã bị san lấp hoàn toàn, các cửa và giếng thông hơi chỉ còn lại dấu vết.

 

85

Đình làng Điếu Ngao

Khu phố II, phường II, thị xã Đông Hà

Văn hoá nghệ thuật

Trung tâm sinh hoạt văn hoá, tín ngưỡng của nhân dân làng Điếu Ngao. Nơi tập trung của nhân dân trong vùng đấu tranh cách mạng, giành chính quyền năm 1945.

Trùng tu lại vào năm 1996.

 

86

Đình làng Long Hưng

Làng Long Hưng, xã Hải Phú, huyện Hải Lăng

Văn hoá nghệ thuật

Trung tâm sinh hoạt văn hoá, cộng đồng của nhân dân làng Long Hưng. Là công trình kiến trúc có giá trị.

Đang xuống cấp.

 

87

Nhà thờ họ Đặng

Làng Câu Hoan, xã Hải Thiện, huyện Hải Lăng

Văn hoá nghệ thuật

Trung tâm sinh hoạt văn hoá, tín ngưỡng của con cháu dòng họ Đặng làng Câu Hoan. Nơi diễn ra các cuộc họp của cán bộ cách mạng địa phương, nơi lưu giữ nhiều hiện vật quý như sắc phong, câu đối…

Đã được trùng tu năm 1994.

 

88

Nhà thờ họ Lê Văn

Làng Lương Điền, xã Hải Sơn, huyện Hải Lăng

Văn hoá nghệ thuật

Trung tâm sinh hoạt văn hoá, tín ngưỡng của con cháu dòng họ Lê làng Lương Điền. Là công trình kiến trúc cổ có giá trị, lưu giữ nhiều hiện vật quý như: hương án, tràng kỷ, lư hương…

Vẫn lưu giữ được nét cổ xưa.

 

89

Nhà thờ họ Nguyễn Đức

Làng An Thơ, xã Hải Hoà, huyện Hải Lăng

Văn hoá nghệ thuật

Trung tâm sinh hoạt văn hoá, tín ngưỡng của con cháu họ Nguyễn Đức làng An Thơ. Nơi lưu giữ những hiện vật quý, kiến trúc cổ.

Vẫn lưu giữ những phần kiến trúc cổ.

 

90

Địa điểm ấp chiến lược Lễ Môn

Làng Lễ Môn, xã Gio Phong, huyện Gio Linh

Lịch sử

Chứng tích về tội ác “rào ấp dồn dân” của đế quốc Mỹ và tay sai. Cuối năm 1962, nhân dân Lễ Môn dưới sự chỉ đạo của huyện uỷ Gio Linh đã vùng lên phá ấp chiến lược, mở rộng vùng làm chủ của nhân dân.

Nay là đất thổ cư của nhân dân Lễ Môn.

 

91

Địa điểm đồn Chấp Lễ

Bàu Côộc, thôn Chấp Lễ, xã Vĩnh Chấp, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Thực dân Pháp dựng đồn năm 1947. Đêm 30/6/1953, bộ đội phối hợp với dân quân du kích xã Vĩnh Chấp tấn công tiêu diệt địch ở đồn thắng lợi. Là nơi ghi dấu chiến thắng của quân và dân ta.

Không còn dấu vết. Đất canh tác của dân.

 

92

Địa điểm đồn Mỹ Tá

Xã Vĩnh Lâm, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Ngày 4/4/1952, bộ đội chủ lực thuộc Sư đoàn 354 phối hợp với du kích địa phương tấn công đồn, buộc chúng phải rút chạy. Là nơi ghi dấu chiến thắng của quân và dân ta.

Không còn dấu vết, thuộc đất canh tác của nhân dân.

 

93

Địa điểm Động Đàn Bầu

Làng Phú Ngạn, xã Cam Thanh, huyện Cam Lộ

Lịch sử

Ghi dấu trận đánh tháng 1/1967 giành nhiều thắng lợi của bộ đội địa phương Cam Lộ: tiêu diệt 105 lính thuỷ đánh bộ Mỹ, thu nhiều phương tiện chiến tranh. Cơ sở cách mạng được khôi phục, phát triển.

Thuộc đất trồng cây lâm nghiệp.

 

94

Địa điểm ghi dấu phong trào đồng khởi ở Cùa

Thôn Mai Lộc và Mai Đàn, xã Cam Chính, huyện Cam Lộ

Lịch sử

Đêm 4/7/1964, nhân dân các thôn Mai Lộc, Mai Đàn dưới sự lãnh đạo của tỉnh uỷ đã phối hợp với lực lượng vũ trang địa phương nổi dậy lùng bắt tề vệ, ác ôn. Thắng lợi này đánh dấu sự thất bại của hình thức thống trị của chủ nghĩa thực dân kiểu mới là lập “ấp chiến lược”; sự phát triển nhảy vọt của lực lượng quần chúng cách mạng.

Đất thổ cư của nhân dân hai thôn Mai Lộc và Mai Đàn.

 

95

Địa điểm ghi dấu trận chống càn thôn Nại Cửu

Đội 4, thôn Nại Cửu, xã Triệu Đông, huyện Triệu Phong

Lịch sử

Ngày 17/2/1947, tại đây đã xảy ra cuộc chiến đấu anh dũng của 12 du kích xã Triệu Thành và Triệu Đông chống lại càn quét lớn của thực dân Pháp.

Đã xây dựng nhà bia làm nơi thắp hương tưởng niệm.

 

96

Địa điểm huyện đường Gio Linh

Thôn Hà Thượng, thị trấn Gio Linh

Lịch sử

Là nơi ghi dấu khởi nghĩa giành chính quyền trong cách mạng tháng 8/1945 của nhân dân huyện Gio Linh. Ngày 23/8/1945, lễ mit–tin chào mừng thắng lợi, chào mừng UBND Cách mạng Lâm thời huyện.

Thuộc đất hoang.

 

97

Địa điểm khu tập trung Tân Tường

Thôn Phường Cội và Tân Tường, xã Cam Thành, huyện Cam Lộ

Lịch sử

Nơi Mỹ - nguỵ lập thành ấp chiến lược, dồn 12.000 dân của 3 xã Trung Sơn, Trung Hải, Trung Giang để xây dựng tuyến hàng rào điện tử. Ngày 1/4/1972, nhân dân đã vùng lên phá ấp chiến lược, trở về quê cũ . Sự tan rã của khu tập trung này là lời cáo chung cho sự thất bại của đế quốc Mỹ tại Quảng Trị.

Nay là đất thổ cư của nhân dân hai thôn: Phường Cội, Tân Tường.

 

98

Địa điểm trận địa pháo Tân Tường

Tân Tường, xã Cam Thành, huyện Cam Lộ

Lịch sử

Trận địa pháo do Mỹ – ngụy xây dựng năm 1966. Đêm 5/3/1966, lực lượng đặc công, bộ đội chủ lực và du kích địa phương bất ngờ tấn công, tiêu diệt gọn tiểu đoàn pháo binh Mỹ, phá huỷ nhiều pháo, xe quân sự… Đây là nơi ghi dấu thành tích đánh Mỹ của quân và dân ta.

Bị san lấp hoàn toàn, cỏ lau mọc um tùm.

 

99

Địa điểm vụ thảm sát Húc Ván và Troài

Bản Húc Ván và Bản Troài, xã Húc, huyện Hướng Hoá

Lịch sử

Đầu tháng 7/1963, Mỹ – Diệm trong chiến dịch “cướp sạch, đốt sạch, giết sạch” đã đầu độc nhân dân nơi đây, làm 121 người chết ngay tại chỗ, số khác sau đó cũng không qua khỏi. Đây là chứng tích về tội ác dã man của Mỹ – Diệm.

Khu định cư của đồng bào Vân Kiều.

 

100

Địa điểm nhà ông Bộ Lãnh

Thôn 8, xã Triệu Vân, huyện Triệu Phong

Lịch sử

Nơi xảy ra trận đọ sức quyết liệt giữa Trung đội 3 (C7, D2, E101, F325) và lực lượng quân ngụy. Mặc dù cả Trung đội hy sinh nhưng đã bảo vệ được trận địa chốt, đánh bật cuộc phản kích của địch, góp phần giữ vững từng tấc đất trước khi Hiệp định Pari ký kết.

Đã xây dựng bia tưởng niệm.

 

101

Hang động A Pô Ly Hông

Xã Tà Rụt,huyện Đakrông

Dang thắng

Động có 2 cửa, sâu hàng trăm mét, có nhiều nhũ thạch đẹp, có hồ nước trong xanh… Đây còn là nơi đóng quân, kho lương thực, vũ khí của bộ đội ta trong những năm đánh Mỹ. Hang động này cũng là nơi trú ẩn của nhân dân địa phương khi chiến tranh ác liệt xáy ra (12 em bé được sinh ra từ động A Pô Ly Hông).

Còn được bảo tồn khá nguyên vẹn.

 

102

Trằm Trà Lộc

Làng Trà Lộc, xã Hải Xuân, huyện Hải Lăng

Danh thắng

Là một bàu nước rộng 20ha, xung quanh là thảm thực vật nguyên sinh rộng 65ha. Đây không chỉ là nơi có rất nhiều loại động, thực vật cư trú, phát triển mà còn là địa điểm của 1 di tích Chăm với nhiều công trình có giá trị như: hệ thống dẫn thuỷ, đền tháp Chăm… là căn cứ địa của du kích, cán bộ trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ.

Được bảo tồn khá tốt, thu hút nhiều du khách đến tham quan.

 

103

Bến đò Cửa Tùng (Bến đò A)

Thôn An Đức, xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh

Lịch sử

Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, đây là nơi thường xuyên bí mật đưa đón hàng nghìn cán bộ và vũ khí vào miền Nam chiến đấu, góp phần vào thắng lợi của công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

Chuẩn bị xây dựng tượng đài.

 

104

Lăng mộ cụ Võ Văn Đường

Làng Đâu Kinh, xã Triệu Long, huyện Triệu Phong

Lịch sử - văn hóa

Cụ Võ Văn Đường là người đỗ tiến sĩ võ đầu tiên của Quảng Trị, cụ đã anh dũng hy sinh trong những ngày đầu chống thực dân Pháp xâm lược tại cửa biển Thuận An. Là nơi thành lập, hội họp an toàn của chi bộ thôn Đâu Kinh trong những năm kháng chiến.

Đã được tôn tạo lăng mộ.

 

105

Lăng mộ bà Phạm Thị Tôm (Còng)

Làng An Mô, xã Triệu Long, huyện Triệu Phong

Văn hóa nghệ thuật

Do có công với làng, bà được dân làng tôn thờ làm Thành Hoàng, là người phụ nữ đầu tiên ở Quảng Trị được tôn làm Thần. Lăng mộ và việc tôn thờ bà là một minh chứng cho tín ngưỡng thờ Thành Hoàng rất phong phú ở Quảng Trị.

Còn bảo lưu ngôi mộ cổ, bia đá, thành lăng…

 

106

Nhà thờ họ Hoàng Đức

Thôn Thượng Nghĩa, phường Đông Giang, thị xã Đông Hà

Lịch sử

Là nơi lực lượng thanh niên trong làng đã tập trung để khởi nghĩa giành chính quyền Cách mạng ở địa phương vào Tháng 8/1945. Ngày 2/10/1945, chi bộ Đảng đầu tiên của hai xã Cam Ninh, Cam Đình (nay là Cam Giang, Đông Giang) được thành lập tại đây. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, nhà thờ là nơi hội họp, che dấu an toàn cho các cán bộ, du kích và bộ đội địa phương hoạt động.

Nhà thờ đã xuống cấp, dấu vết tường cũ vẫn còn.

Cần lập bia ghi dấu.

Danh mục này gồm:  106 di tích

Trong đó: - Loại hình di tích lịch sử : 97 di tích

- Loại hình di tích văn hoá nghệ thuật : 6 di tích

- Loại hình di tích danh thắng : 2 di tích

- Loại hình di tích lịch sử văn hoá : 1 di tích

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2196/2004/QĐ-UB Phân cấp quản lý Di tích lịch sử, Văn hoá và Danh lam thắng cảnh do tỉnh Quảng Trị ban hành

  • Số hiệu: 2196/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/07/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
  • Người ký: Nguyễn Đức Chính
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/07/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản