Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 219/1998/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 1998 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Hiệp định hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học và kỹ thuật giữa Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào cho thời kỳ 1996 - 2000 và các năm 1996 - 1997;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi là Khu thương mại Lao Bảo).
Điều 2. Khu thương mại Lao Bảo bao gồm thị trấn Lao Bảo, thị trấn Khe Sanh và các xã: Tân Thành, Tân Long, Tân Liên, Tân Lập, Tân Hợp thuộc huyện Hướng Hoá , tỉnh Qủang Trị.
Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Thương mại, Quốc phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công an, các Tổng cục trưởng: Tổng cục Hải Quan; Tổng cục Du lịch; Tổng cục Địa chính và Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan phối hợp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị hướng dẫn chi tiết việc thi hành Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
KHU THƯƠNG MẠI LAO BẢO
(ban hành kèm theo Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 11 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ)
Khu thương mại Lao Bảo bao gồm thị trấn Lao Bảo, thị trấn Khe Sanh và các xã: Tân Thành, Tân Long, Tân Lập, Tân Liên, Tân Hợp thuộc huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị.
1 - Sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ ở Khu thương mại Lao Bảo theo quy định của Ban quản lý Khu thương mại Lao Bảo.
2 - Được hưởng các ưu đãi quy định tại Chương IV của Quy chế này;
3- Được chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc theo đúng mục đích sử dụng đất mà dự án đã được phê duyệt. Trong trường hợp có sự thay đổi về mục đích đầu tư ban đầu của dự án thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình chỉ được thực hiện khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Doanh nghiệp Khu thương mại Lao Bảo có nghĩa vụ:
1 - Tuân thủ Pháp luật Việt Nam và các quy định của Quy chế này.
2 - Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
3 - Tuân thủ các quy định về an ninh, trật tự khu vực biên giới; bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi sinh, môi trường và các quy định của Ban quản lí Khu thương mại Lao Bảo;
4 - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và hàng năm theo quy định của Pháp luật.
XUẤT, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
Nguyên liệu, vật tư hàng hoá mà các doanh nghiệp Khu thương mại Lao Bảo đã mua từ thị trường nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm, phế liệu còn có giá trị thương mại của các doanh nghiệp đó được phép bán tại thị trường nội địa sau khi hoàn tất thủ tục Hải quan.
Tổng cục Hải quan uỷ quyền và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị thực hiện các quy định hải quan và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Khu thương mại Lao Bảo tiến hành các hoạt động nói trên.
Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh Khu thương mại Lao Bảo vào nội địa Việt Nam để chuyển sang nước tứ ba phải theo pháp luật Việt nam.
Hàng hoá vận chuyển giữa Khu thương mại Lao Bảo với Khu thương mại Đen-xa-vẳn của Lào được tiến hành phù hợp với các Hiệp định liên quan đã được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào và theo quy định hiện hành của mỗi nước.
Các hàng hoá đưa vào Khu thương mại Lao Bảo phải được quản lý riêng theo quy định hiện hành là:
- Quà biếu;
- Tài sản di chuyển;
- Hàng hoá vật dụng của các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế hiện đang làm việc tại Việt Nam và hàng hoá, hành lý của những người được hưởng quyền miễn trừ về ngoại giao.
Cấm lưu thông tại Khu thương mại Lao Bảo các loại hàng hoá sau đây:
- Hàng hoá cấm lưu thông tại Việt Nam;
- Hàng hoá Việt Nam cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Việc xuất, nhập khẩu qua Khu thương mại Lao Bảo các loại hàng hoá thuộc danh mục cấm xuất, cấm nhập của Việt Nam nhưng không thuộc danh mục cấm xuất, cấm nhập của Lào và quốc tế thì phải được phép của Thủ tướng Chính phủ.
XUẤT, NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ, ĐI LẠI VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
Công dân Lào cư trú tại các tỉnh khác và những người nước ngoài vào Khu thương mại Lao Bảo để tìm hiểu thị trường và chuẩn bị tham gia hoạt động đầu tư, kinh doanh được miễn thị thực xuất, nhập cảnh. Thời hạn tạm trú trong Khu thương mại Lao Bảo không quá 15 ngày. Nếu họ muốn đi nơi khác trong tỉnh Quảng Trị hoặc các tỉnh khác của Việt Nam thì được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an) cấp thị thực xuất, nhập cảnh có giá trị nhiều lần trong thời hạn không quá 03 tháng tại cửa khẩu Lao Bảo.
1 - Hàng hoá xuất xứ từ nội địa Việt Nam và hàng hoá từ nước ngoài nhập vào Khu thương mại Lao Bảo được miễn thuế nhập khẩu.
2 - Hàng hoá xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu thương mại Lao Bảo và hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu thương mại Lao Bảo khi xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu.
2 - Hàng hoá từ Khu thương mại Lao Bảo nhập vào nội địa Việt Nam có xuất xứ sản xuất tại Lào được giảm thuế nhập khẩu theo quy định tại Quyết định số 181/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 1998 của Chính Phủ .
Việc mua bán hàng hoá phục vụ đời sống hàng ngày của cá nhân làm việc trong Khu thương mại Lao Baỏ được thực hiện bằng đồng Việt Nam
TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHU THƯƠNG MẠI LAO BẢO
Bộ Thương mại, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Xây dựng, Bộ Tài Chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Hải Quan, Tổng cục Du lịch, Tổng cục Địa chính và các cơ quan liên quan phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị tổ chức quản lý có hiệu quả hoạt động của Ban quản lý Khu thương mại Lao Bảo.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị có trách nhiệm:
1 - Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển, phương án và Điều lệ hoạt động của Khu thương mại Lao Bảo, danh mục các dự án đầu tư phát triển và kế hoạch chi tiết thực hiện tại Khu thương mại Lao Bảo; chỉ đạo lập quy hoạch xây dựng Khu thương mại Lao Bảo, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện quản lý các dự án theo đúng quy hoạch được duyệt; quyết định phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng nhóm B, C trên cơ sở thoả thuận với Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
2 - Thành lập Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng Khu Thương mại Lao Bảo là doanh nghiệp nhà nước.
3 - Phối hợp với các Bộ, ngành quy định tại Điều 35 Quy chế này để tổ chức quản lý Khu thương mại Lao Bảo ;
4 - Chỉ đạo, tạo điều kiện cho Ban quản lý Khu thương mại Lao Bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quy định tại Quy chế này;
5 - Chỉ đạo ban Quản lý Khu thương mại Lao Bảo tiếp nhận, tổ chức thẩm định và cấp giấy phép cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh, đầu tư trực tiếp vào Khu thương mại Lao Bảo theo uỷ quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại;
6 - Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân huyện Hướng Hoá và các cơ quan có chức năng của tỉnh phối hợp với Ban quản lý Khu thương mại Lao Bảo thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Khu thương mại Lao Bảo hoạt động được thuận lợi;
7 - Thoả thuận với Chính quyền tỉnh Xa-van-na-khet của Lào về những nguyên tắc phối hợp, điều hành, quản lý hoạt động của Khu thương mại Lao Bảo và Khu thương mại Đen-xa-vẳn trên cơ sở quy chế do Chính phủ ban hành, phù hợp với quan hệ hữu nghị đặc biệt giữa nhân dân hai nước và pháp luật hiện hành của mỗi nước.
Ban quản lý Khu thương mại Lao Bảo có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1 - Xây dựng quy hoạch phát triển, phương án và Điều lệ hoạt động của Khu thương mại Lao Bảo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị phê duyệt, tổ chức phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, phương án và Điều lệ đó;
2 - Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch thực hiện trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
3 - Cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh theo uỷ quyền của Bộ Thương mại, giấy phép đầu tư theo uỷ quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sau khi thống nhất với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị; theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các giấy phép đã cấp;
4 - Xây dựng các mức giá và lệ phí trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét ban hành để thực hiện tại Khu thương mại Lao Bảo;
5 - Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Chứng chỉ xuất xứ hàng hoá tại Khu thương mại Lao Bảo và các Chứng chỉ khác khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền uỷ nhiệm;
6 - Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh và tham gia hoạt động tại Khu thương mại Lao Bảo;
7 - Phối hợp với các cơ quan quy định tại Điều 35 Quy chế này và chính quyền địa phương trong việc bảo đảm mọi hoạt động trong Khu thương mại Lao Bảo phù hợp với Quy chế này và điều lệ hoạt động của Khu thương mại Lao Bảo;
8 - Thực hiện nhiệm vụ quản lý các dự án xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách đầu tư tại Khu thương mại Lao Bảo;
9 - Phối hợp với Ban quản lý Khu thương mại Đen-xa-vẳn (Lào) để đảm bảo hoạt động giữa hai khu thương mại phát triển phù hợp với các Hiệp định đã được ký kết giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và các thoả thuận giữa tỉnh Quảng Trị và tỉnh Xa-van-na-khet.
Các nguồn thu ngân sách trên địa bàn Khu thương mại Lao Bảo phải nộp vào ngân sách nhà nước.
1 - Xử lý các tranh chấp dân sự - thương mại trong Khu thương mại Lao Bảo:
Ban quản lý Khu thương mại Lao Bảo có trách nhiệm hoà giải các tranh chấp phát sinh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp Khu thương mại Lao Bảo và giữa các doanh nghiệp Khu thương mại Lao Bảo với các tổ chức, cá nhân ngoài Khu thương mại Lao Bảo;
Trong trường hợp hoà giải không thành, các tranh chấp được giải quyết theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
2 - Các vụ án hình sự xảy ra trong Khu thương mại Lao Bảo thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- 1Thông tư 10/2005/TT-BTM hướng dẫn hoạt động thương mại quy định tại Quy chế Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị kèm theo Quyết định 11/2005/QĐ-TTg do Bộ thương mại ban hành
- 2Quyết định 11/2005/QĐ-TTg về Quy chế Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn số 2735 TCT/NV5 ngày 22/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT đối với sản phẩm khuyến mại
- 4Công văn 7071/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc Ưu đãi đầu tư tại khu thương mại Lao Bảo
- 5Công văn số 583TCT/DNNN về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 10/2005/TT-BTM hướng dẫn hoạt động thương mại quy định tại Quy chế Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị kèm theo Quyết định 11/2005/QĐ-TTg do Bộ thương mại ban hành
- 2Công văn số 2735 TCT/NV5 ngày 22/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT đối với sản phẩm khuyến mại
- 3Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 4Quyết định 181/1998/QĐ-TTg về việc giảm thuế nhập khẩu cho hàng hoá sản xuất tại Lào do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 5Thông tư 11/1999/TT-BTM hướng dẫn Quyết định 219/1999/QĐ-TTg về Quy chế Khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị do Bộ Thương mại ban hành
- 6Thông tư 04/1999/TT-TCHQ hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá Xuất khẩu, Nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng trị kèm theo QĐ 219/1998/ QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Quyết định 189/1999/QĐ-TTg về việc phê duyệt Định hướng quy hoạch chung xây dựng Khu thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 16/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại khu thương mại Lao Bảo, Quảng Trị do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 7071/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc Ưu đãi đầu tư tại khu thương mại Lao Bảo
- 10Công văn số 583TCT/DNNN về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 219/1998/QĐ-TTg về Quy chế khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng trị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 219/1998/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/11/1998
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 36
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra