Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2179/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 21 tháng 10 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 923/QĐ-TTG NGÀY 02/8/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng phủ phê duyệt chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát nông thôn tại Tờ số 137/TTr-SNN&PTNT ngày 08/9/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện các nội dung tại Điều 1 theo đúng quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- CT. UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Phòng KT-NV;
- Lưu: VT.4.21.05.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Liệt

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 923/QĐ-TTG, NGÀY 02/8/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số      /QĐ-UBND ngày      /      /2022 của UBND tỉnh Vĩnh Long)

Thực hiện Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 923/QĐ-TTg, ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 thông qua các hoạt động ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, bảo quản, chế biến nhằm tăng năng suất, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu các nông sản, thủy sản, sản phẩm chế biến từ nông sản, thủy sản; góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn; nâng cao chất lượng đời sống của người dân.

2. Mục tiêu cụ thể:

Thực hiện, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương thực hiện hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ nông thôn mới giai đoạn 2021 -2025 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo đạt các chỉ tiêu đã đề ra. Trong đó:

- Ứng dụng công nghệ mới, các giải pháp khoa học đảm bảo tăng hiệu quả kinh tế tối thiểu 15%, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường; ít nhất 70% mô hình được triển khai trong Chương trình trên địa bàn tỉnh được tiếp tục duy trì và nhân rộng.

- Tối thiểu 80% mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn được triển khai trong Chương trình có sự liên kết đa ngành, hên kết theo chuỗi giá trị và hợp tác công tư.

- Tối thiểu 25% mô hình triển khai thuộc Chương hình trên địa bàn tỉnh được thực hiện tại các xã đặc biệt khó khăn, các xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới, góp phần đẩy nhanh tiến độ đạt được các chỉ tiêu, tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

- Tối thiểu 40% sản phẩm thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP) được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ. Số lượng đơn đăng ký sở hữu trí tuệ (sở hữu công nghiệp, giống cây trồng) tăng trung bình 25% - 30%/5 năm so với giai đoạn 2016-2020.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

Thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, đảm bảo đồng bộ, linh hoạt và phù hợp với từng nhóm xã (xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới; xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu...) theo hướng tích hợp với các chương trình, dự án trên địa bàn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhằm tăng hiệu quả đầu tư, đảm bảo không tròng lắp, chồng chéo, lãng phí nguồn lực.

Thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách đổi mới để thúc đẩy hoạt động khoa học và công nghệ trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân làm khoa học và công nghệ phát huy tối đa tính sáng tạo, chủ động, tinh thần trách nhiệm đối với kết quả cuối cùng.

Tiếp tục triển khai các chính sách, pháp luật về đất đai hướng tới bảo vệ môi trường; nghiên cứu chuyển đổi sử dụng đất hợp lý, ngăn chặn tình trạng suy thoái đất. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để hạn chế thấp nhất ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và khu dân cư nông thôn, hướng phát triển bền vững kết hợp tăng trưởng xanh.

Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ các cơ sở, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ nông dân, chủ thể OCOP áp dụng khoa học và công nghệ, các máy móc trang thiết bị vào sản xuất, bảo quản, chế biến sau thu hoạch; Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, công nghệ 4.0, công nghệ truy xuất nguồn gốc, các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, thực hành nông nghiệp tốt (GAP)... nhằm hình thành các mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, thúc đẩy liên kết sản xuất và phát triển thị trường theo chuỗi giá trị nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, sản phẩm đặc sản địa phương, sản phẩm OCOP.

Nghiên cứu các giải pháp phát huy vai trò của chính quyền địa phương, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên các cấp trong xây dựng nông thôn mới (đặc biệt là cấp cơ sở); xem đây là vấn đề chiến lược để xây dựng và phát triển tỉnh thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn bền vững

a) Nghiên cứu phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn

Nghiên cứu phát triển và mở rộng vùng sản xuất hàng hóa tập trung kết hợp thực hiện thâm canh, sử dụng các giống cây con và quy trình sản xuất hiệu quả tạo năng suất chất lượng cao, có sức cạnh tranh cao, có thị trường tiêu thụ; ưu hên hỗ trợ phát triển các ngành hàng, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, sản phẩm đặc sản địa phương, sản phẩm OCOP.

Nghiên cứu các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa một cách đồng bộ các khâu sản xuất; trong đó chú trọng khâu bảo quản, chế biến, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm. Xây dựng, đăng ký các nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa, có chứng nhận, truy xuất nguồn gốc cho nông sản.

Nghiên cứu ứng dụng nhanh công nghệ sinh học trong việc chọn, lai tạo và sản xuất kết hợp với nhập khẩu giống, chuyển giao công nghệ để sản xuất các loại giống sạch bệnh, có năng suất, chất lượng cao, chống chịu được dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu các loại cây trồng, vật nuôi chủ lực (lúa, cây ăn trái, heo, bò, cá); hình thành Trung tâm thực nghiệm sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tạo đột phá phát triển ngành nông nghiệp công nghệ cao sản xuất giống cây, giống con hàng đầu của khu vực.

Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ vacxin phòng một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trong chăn nuôi, thủy sản (lở mồm long móng trên trâu bò, heo tai xanh, dịch tả heo Châu Phi, gan thận mủ trên cá tra,...)

Đẩy mạnh tiếp thu, ứng dụng hến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp, thủy sản, ngành nghề nông thôn nhằm giảm ảnh hưởng đến môi trường; chuyển đổi cơ cấu cây trồng và thời vụ cho phù hợp với quy luật diễn biến của thời tiết, khí hậu và thiên tai trên địa bàn tỉnh; chuyển đổi mùa và thời vụ đối với những cây ngắn ngày như: lúa, bắp, khoai, các loại rau màu khác phù hợp với diễn biến thời tiết, xâm nhập mặn.

Nghiên cứu các giải pháp ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp và người dân chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp, xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh lồng ghép với biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu; áp dụng các mô hình nông nghiệp thông minh thích ứng biến đổi khí hậu.

Đẩy mạnh các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Phát triển các hệ thống chợ nông thôn nhằm tăng cường lưu chuyển hàng hóa, tạo thuận lợi trong mua bán, trao đổi nông sản. Quan tâm đầu tư hỗ trợ phát triển các sản phẩm thủ công, truyền thông như gạch gốm, đan lát, đan thảm,...

Thực hiện các giải pháp đào tạo đồng bộ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ để cập nhật kiến thức, nâng cao chất lượng về chuyên môn đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực cho công tác nghiên cứu hóa học và chuyển giao công nghệ (đặc biệt là công nghệ cao và nông nghiệp thông minh 4.0).

b) Nghiên cứu, thực hiện các giải pháp xây dựng các xã đáp ứng an ninh nguồn nước, thích ứng biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo đảm phát triển nông nghiệp bền vững

Nghiên cứu đề ra giải pháp nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, đề phòng và khắc phục tình trạng sạt lở sông rạch. Hàng năm, xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp; nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro thiên tai bằng áp dụng các công nghệ hiện đại trong dự báo, cảnh báo và phòng chống thiên tai; xây dựng các phương án thích ứng và chủ động trước mọi tình huống.

Tranh thủ và đa dạng hóa các nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu. Nghiên cứu xây mới, cải tạo và nâng cấp các công trình thủy lợi phù hợp với quy hoạch xây dựng chung của xã, quy hoạch vùng huyện, tạo kết nối giữa các xã. Áp dụng các phương thức canh tác tiên tiến, tưới tiết kiệm nước, giảm phát thải khí nhà kính.

c) Nghiên cứu giải pháp xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc thù của vùng, miền

- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa kiến trúc cảnh quan trong xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc thù của vùng miền và gắn với quá trình đô thị hóa.

- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong phát triển hạ tầng nông thôn bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh và đặc điểm văn hóa truyền thông của vùng đồng bằng sông Cửu Long để tạo lập môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thông; đưa nông thôn trở thành “nơi đáng sống”.

d) Nghiên cứu thực hiện các giải pháp đồng bộ nâng cao chất lượng giáo dục, giải pháp chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cộng đồng: Ứng dụng công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo trong các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh và trong các cơ sở giáo dục một cách đồng bộ trên phạm vi toàn tỉnh.

đ) Bảo vệ môi trường nông thôn trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa

Tăng cường công tác quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phòng ngừa các vi phạm về sử dụng đất gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và làm mất diện tích đất có giá trị đa dạng sinh học.

Nghiên cứu, thực hiện đồng bộ các giải pháp để hạn chế thấp nhất ô nhiễm môi trường, nhất là các hoạt động thu gom, tái chế và xử lý chất thải trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và khu dân cư nông thôn. Phát hiện và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường; gắn nội dung bảo vệ môi trường với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

e) Nghiên cứu các giải pháp phát triển hạ tầng thương mại, công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa, giải pháp tăng cường áp dụng các chứng nhận chất lượng trong sản xuất và thương mại nông sản

Nghiên cứu ứng dụng trong xây mới, nâng cấp và phát triển hạ tầng vùng sản xuất, bao gồm cả hạ tầng sản xuất nông nghiệp và hạ tầng phục vụ phát triển dịch vụ sơ chế, chế biến, bảo quản và thương mại nông thôn.

Tập trung nghiên cứu, đầu tư, phát triển hạ tầng các cụm công nghiệp, làng nghề; hệ thống đường giao thông nông thôn, hệ thống điện, nước sạch, bưu điện, nhà văn hóa, các cơ sở y tế, giáo dục, khu vui chơi, giải trí,... đạt chuẩn nhằm nâng chất lượng cuộc sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn.

3. Xây dựng các mô hình nông thôn mới trên cơ sở ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ để phát triển kinh tế, xã hội.

Xây dựng, đề xuất, phối hợp thực hiện các dự án, mô hình trong xây dựng nông thôn mới, trong đó ưu tiên mô hình với các nội dung sau:

- Mô hình hợp tác, hên kết ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghiệp chính xác, vật liệu mới; ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ và hiện đại hóa công tác thủy lợi để phát triển sản xuất, sơ chế và chế biến nông sản theo hướng an toàn, hữu cơ, sinh thái.

- Mô hình ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, trí tuệ nhân tạo kết hợp với cơ giới hóa trong sản xuất, thương mại nông lâm thủy sản và quản trị nông thôn. Ưu tiên xây dựng mô hình sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản và tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa hàng hóa gắn với liên kết chuỗi giá trị sản phẩm (cây ăn trái, lúa, heo, cá) đạt tiêu chuẩn GAP phục vụ xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp.

- Mô hình làng sinh thái, làng thông minh đáp thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo đảm phát triển nông thôn bền vững.

- Mô hình xây dựng cảnh quan và bảo vệ môi trường nông thôn.

- Mô hình xã hội hóa, mô hình hợp tác công tư trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình hạ tầng nông thôn và bảo vệ môi trường. Trong đó, tập trung đề xuất các mô hình ứng dụng công nghệ năng lượng tái tạo, mô hình ứng dụng công nghệ cao trong xử lý nước thải, chất thải trong chăn nuôi, giết mổ và nuôi trồng thủy sản.

Nội dung phát triển khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới cần được thực hiện song hành cùng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 2021-2030; cần ưu tiên cho những mô hình cơ cấu lại nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, ổn định đời sống dân cư.

4. Thực hiện các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thực xã hội và quảng bá thành tựu khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới

Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội:

- Đẩy mạnh công tác truyền thông, phát huy hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng và ứng dụng công nghệ thông tin để các tầng lớp nhân dân nắm bắt được các cơ chế, chính sách của Đảng và nhà nước về ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển sản xuất và đời sống, góp phần xây dựng nông thôn mới.

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy, tập quán sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp: giới thiệu các thành tựu khoa học công nghệ giải pháp mới giúp giảm giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm; công nghệ tự động hóa; và các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại, tuần hoàn,...

- Thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới, phổ biến nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ đạt hiệu quả cao trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ, bảo vệ môi trường, việc làm nông thôn,... thông qua các buổi hội nghị, tọa đàm, các phương tiện truyền thông, các hoạt động của đoàn thể chính trị - xã hội nhằm thay đổi nhận thức của người dân trong phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới và thay đổi nhận thức cho người tiêu dùng về sử dụng các sản phẩm đạt các tiêu chuẩn chất lượng.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn vốn thực hiện

- Nguồn kinh phí chủ yếu được bố trí từ ngân sách Trung ương của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

- Kinh phí lồng ghép từ các dự án, đề án, chương trình và vốn ngân sách Nhà nước phân bổ hàng năm cho các ngành, các địa phương.

- Nguồn vốn xã hội hóa (các doanh nghiệp, hợp tác xã, cộng đồng dân cư,...) và các nguồn huy động khác hợp pháp theo quy định.

2. Cơ chế tài chính: thực hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -2025 và các quy định của pháp luật hiện hành.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch theo quy định và bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch này trình Ủy ban nhân dân tỉnh, xem xét, quyết định (khi cần thiết). Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở ngành thực hiện, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới triển khai trên địa bàn tỉnh.

Chủ trì, phối hợp thực hiện các chương trình, dự án nhằm phổ biến, nhân rộng ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; đề xuất các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh, hoàn thành mục tiêu Nghị quyết số 03-NQ/TU về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030.

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP); phối hợp hỗ trợ các sản phẩm, hàng hóa cần truy xuất nguồn gốc để triển khai hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ (sở hữu công nghiệp, giống cây trồng), kiểm soát nguồn gốc và chất lượng.

Triển khai các hoạt động phát triển vùng sản xuất nông nghiệp tập trung ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa đồng bộ; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu.

Theo dõi tiến độ triển khai, định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch; tham mưu tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết đánh giá định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu; Kịp thời đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch đã đề ra.

2. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương có liên quan thực hiện thành công Kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030. Trong đó, ưu tiên tập trung thực hiện tại các xã đang xây dựng nông thôn mới.

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ khoa học công nghệ đặc thù phù hợp với Chương trình Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới tại tỉnh; chuyển giao kết quả nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao cho các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn ngân sách thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới trong Kế hoạch hàng năm và giai đoạn của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

Chủ trì, thẩm định chủ trương đầu tư các dự án về khoa học và công nghệ có sử dụng vốn đầu tư công do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư. Phối hợp thẩm định các dự án đầu tư phát triển về khoa học và công nghệ theo phân cấp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình cấp có thẩm quyền cân đối, Kế hoạch này theo quy định của pháp luật; Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, hướng dẫn việc sử dụng nguồn vốn theo đúng quy định pháp luật.

5. Sở Công Thương

Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai chính sách công, chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn ứng dụng công nghệ và ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần bảo tồn và phát triển ngành nghề thủ công truyền thống.

Tăng cường triển khai hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, quảng bá sản phẩm của tỉnh, trong đó chú ý các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của các địa phương.

Phối hợp hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho các hợp tác xã nông nghiệp, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sơ chế, chế biến nông sản, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm đặc biệt là các sản phẩm an toàn, chất lượng

6. Các sở, ban ngành có liên quan

Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị truyền thông tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi kế hoạch trên địa bàn tỉnh.

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu trong công việc tham gia xây dựng kế hoạch thực hiện, lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo Kế hoạch này.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức chính trị - xã hội

Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng Kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị, hội thảo để đông đảo người dân biết và hưởng ứng thực hiện. Chỉ đạo các cấp hội và hội viên tích cực tham gia xây dựng các mô hình, dự án ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để thực hiện Kế hoạch đạt mục tiêu đề ra.

8. UBND các huyện, thị xã, thành phố

Căn cứ vào Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch cụ thể hóa hoặc lồng ghép các kế hoạch có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ theo phạm vi thẩm quyền và phù hợp với thực tiễn địa phương.

Xây dựng các kế hoạch thực hiện các giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển hạ tầng vùng sản xuất tại địa phương; hạ tầng phục vụ sơ chế, chế biến, bảo quản và thương mại nông thôn.

Chủ trì, phối hợp với các sở ngành xây dựng các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ trong xây dựng nông thôn mới.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2179/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 923/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Vĩnh Long ban hành

  • Số hiệu: 2179/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/10/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Nguyễn Văn Liệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/10/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản