- 1Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 2Luật giao thông đường bộ 2008
- 3Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014
- 4Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật Du lịch 2017
- 8Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 9Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL về hướng dẫn Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2178/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 02 tháng 8 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông thủy nội địa; Luật Giao thông thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch tại Tờ trình số 568/TTr-SDL ngày 25 tháng 5 năm 2018 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1570/SNV-TCBC ngày 05 tháng 7 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh lữ hành phục vụ khách du lịch quốc tế trên các chuyến bay thuê bao đến Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Du lịch, Giao thông vận tải, Công thương; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ TRÊN CÁC CHUYẾN BAY THUÊ BAO ĐẾN CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ CAM RANH
(Ban hành kèm theo quyết định số 2178/QĐ-UBND ngày 02/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm quản lý của các cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong việc đảm bảo các điều kiện hoạt động kinh doanh lữ hành phục vụ khách du lịch quốc tế đi theo đoàn trên các chuyến bay thuê bao nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh với mục đích tham quan, du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là khách du lịch quốc tế trên các chuyến bay thuê bao).
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với:
a) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa quản lý nhà nước đối với hoạt động lữ hành;
b) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành phục vụ khách du lịch quốc tế trên các chuyến bay thuê bao.
Các thuật ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. Chuyến bay thuê bao là chuyến bay thuê nguyên chuyến (trọn gói) dành riêng cho khách du lịch của một hãng lữ hành.
2. Các thuật ngữ chương trình du lịch, kinh doanh dịch vụ lữ hành, cơ sở lưu trú du lịch, hướng dẫn viên du lịch được hiểu theo giải thích tại Điều 3 Luật Du lịch.
3. Các thuật ngữ khác được hiểu theo giải thích tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
1. Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh lữ hành phục vụ khách du lịch quốc tế đến Khánh Hòa qua các chuyến bay thuê bao.
2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước thông qua cơ chế phối hợp chặt chẽ trong quản lý, thanh, kiểm tra hoạt động lữ hành, các dịch vụ phục vụ khách du lịch tàu biển quốc tế.
1. Trên cơ sở cụ thể hóa một số nội dung quy định pháp luật về trách nhiệm, điều kiện tổ chức các dịch vụ phục vụ khách du lịch quốc tế, các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh phải nghiêm túc thực hiện. Đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nước tăng cường kiểm tra, kiểm soát để xử lý, chấn chỉnh sai phạm.
2. Thực hiện cơ chế phối hợp với trách nhiệm rõ ràng, nâng cao tính chủ động của cơ quan chủ trì trong triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH
Điều 5. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
Có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định tại Mục 1, Chương V của Luật Du lịch và các văn bản pháp luật khác liên quan. Trong đó, lưu ý một số vấn đề sau:
1. Đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được quy định tại Khoản 2 Điều 31 của Luật Du lịch
2. Nghiêm túc thực hiện việc xây dựng và tổ chức thực hiện đúng nội dung chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế. Chương trình du lịch xây dựng thành văn bản, thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài; nội dung chương trình xác định cụ thể lịch trình, các dịch vụ, các điểm tham quan, mua sắm và giá bán chương trình du lịch được định trước cho chuyến đi của khách du lịch trong thời gian tham quan lưu trú tại Khánh Hòa.
3. Có nội dung thuyết minh lịch trình, các điểm tham quan trong chương trình du lịch bảo đảm tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
4. Có trách nhiệm quản lý khách theo chương trình du lịch đã thỏa thuận với khách du lịch, từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh; có biện pháp phù hợp để đảm bảo an toàn cho khách trong quá trình tham quan du lịch. Tổ chức đón, phục vụ khách du lịch đúng theo các chương trình du lịch đã ký kết; khi có sự thay đổi phải được sự đồng ý của đại diện đoàn khách và được thể hiện bằng văn bản.
5. Lựa chọn, sử dụng các phương tiện, dịch vụ cung cấp phục vụ khách du lịch đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
a) Cơ sở lưu trú du lịch phải đảm bảo các điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 49 của Luật Du lịch, ưu tiên lựa chọn những cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch, theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 của Luật Du lịch.
b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
c) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại Điều 9 của Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
d) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thể thao đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
đ) Cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại Điều 11 của Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
e) Cơ sở kinh doanh dịch vụ chăm sóc sức khỏe đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại Điều 12 của Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
g) Phương tiện vận tải khách du lịch, các phương tiện thủy nội địa, xe ô tô vận tải khách du lịch đảm bảo đủ các điều kiện, tiêu chuẩn và được cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo quy định tại Điều 45, Điều 46 của Luật Du lịch.
6. Có trách nhiệm cung cấp, phục vụ các sản phẩm dịch vụ theo đúng thỏa thuận, hợp đồng giữa các doanh nghiệp và khách du lịch. Hợp đồng lữ hành với doanh nghiệp lữ hành nước ngoài, với khách du lịch hoặc đại diện của khách du lịch phải được lập thành văn bản. Nội dung hợp đồng, ngoài những quy định về dân sự phải mô tả rõ ràng số lượng, chất lượng, giá dịch vụ, thời gian, cách thức cung cấp dịch vụ trong chương trình du lịch; giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán; điều khoản loại trừ trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng; điều kiện và trách nhiệm tài chính liên quan đến việc thay đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, điều khoản về bảo hiểm cho khách du lịch.
7. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
8. Sử dụng người có thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời gian hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng.
9. Chấp hành, phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy định của nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của Việt Nam và nơi đến du lịch; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch.
10. Có trách nhiệm và nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của nhà nước về quản lý thuế.
1. Đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn, chất lượng phương tiện, dịch vụ cung cấp phục vụ khách du lịch theo quy định của pháp luật:
a) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch đảm bảo các điều kiện về đăng ký kinh doanh; đáp ứng về an ninh, trật tự, an toàn về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm; đáp ứng điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch; duy trì chất lượng của cơ sở lưu trú du lịch đúng theo loại, hạng đã thỏa thuận, ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp lữ hành quốc tế.
b) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch khác phải đảm bảo các tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định tại Chương III của Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; trong quá trình kinh doanh phải duy trì những điều kiện, tiêu chuẩn đúng theo nội dung đã thỏa thuận, ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp lữ hành quốc tế.
c) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách du lịch có phương tiện vận tải khách du lịch phải đáp ứng điều kiện kinh doanh vận tải quy định tại Khoản 2 Điều 45 của Luật Du lịch, có phương tiện vận tải khách du lịch phải đảm bảo đủ các điều kiện, tiêu chuẩn và được cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo quy định tại Điều 45, Điều 46 của Luật Du lịch;
2. Không ký kết hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 5 của Quy chế này.
3. Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về kê khai giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết các quy định của nhà nước về quản lý ngoại hối.
Điều 7. Trách nhiệm của hướng dẫn viên du lịch
Có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định tại Chương VI của Luật Du lịch và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Trong đó, lưu ý một số vấn đề sau:
1. Hành nghề hướng dẫn cho khách du lịch phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Du lịch
2. Phải thông báo, hướng dẫn cho khách du lịch về các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan; có trách nhiệm quản lý khách từ khi đón đoàn đến khi kết thúc đoàn.
3. Phải thông báo cho khách du lịch lịch trình, tên và tiêu chuẩn chất lượng của khách sạn, nhà hàng, điểm mua sắm, các điểm tham quan và giá bán đã được ghi trong chương trình du lịch của đoàn khách.
4. Trong quá trình thực hiện dẫn đoàn, hướng dẫn viên phải đeo thẻ hướng dẫn viên; phải mang theo chương trình du lịch, giấy tờ liên quan đến phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành; có trách nhiệm hướng dẫn, thuyết minh đúng nội dung giới thiệu tại khu du lịch, điểm tham quan du lịch.
5. Có trách nhiệm trợ giúp cho khách du lịch thực hiện thủ tục báo cáo các nội dung liên quan đến tính mạng, tài sản của khách du lịch cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Không trực tiếp hoặc tham gia việc thu đổi ngoại tệ cho khách. Kịp thời thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi sai phạm của du khách hoặc phát ngôn sai lệch của phiên dịch viên.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Du lịch
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc triển khai, thực hiện và đôn đốc thực hiện hiệu quả Quy chế này.
2. Là đầu mối phối hợp với các ngành chức năng tổ chức triển khai, quán triệt Quy chế này đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có liên quan; giải quyết, xử lý các sự việc xảy ra liên quan đến hoạt động phục vụ khách du lịch quốc tế trên các chuyến bay thuê bao đến Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch khác thực hiện quy định tại Điều 7 Quy chế này.
4. Công bố danh sách các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác, phương tiện vận chuyển đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh lữ hành, dịch vụ du lịch đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Giao thông - Vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch thực hiện quy định tại khoản 3, Điều 7 của Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch đối với các tổ chức, cá nhân, phương tiện thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc kinh doanh hàng hóa phục vụ khách du lịch đối với các doanh nghiệp và thương nhân kinh doanh hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 11. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
1. Tổ chức hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của Luật Quản lý thuế.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
3. Phối hợp cung cấp thông tin hợp đồng kinh tế của các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch ký hợp đồng kinh tế trực tiếp với các đối tác nước ngoài cho Sở Du lịch để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra.
Điều 12. Trách nhiệm của Công an tỉnh Khánh Hòa
1. Có kế hoạch chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương đảm bảo an ninh trật tự tại các điểm du lịch khách đến; đảm bảo an toàn cho khách du lịch; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực an ninh trật tự; xuất cảnh, nhập cảnh; đăng ký tạm trú, tạm vắng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và người nước ngoài.
3. Phối hợp với Công an Cửa khẩu sân bay quốc tế Cam Ranh đảm bảo an ninh trật tự tại Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh, thống kê, theo dõi số lượng khách du lịch nhập cảnh, xuất cảnh đến Khánh Hòa; hỗ trợ thông tin những người nước ngoài được các doanh nghiệp du lịch bảo lãnh cấp thị thực “DN” vào Khánh Hòa cho Sở Du lịch và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khi tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo các phòng, ban, địa phương trực thuộc tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự tại các điểm du lịch khách đến; đảm bảo an toàn cho khách du lịch.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh lữ hành, dịch vụ du lịch đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này trên địa bàn.
Điều 14. Trách nhiệm của các Hiệp hội, các tổ chức khác hoạt động trong lĩnh vực du lịch
1. Phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong việc đưa, đón khách du lịch.
2. Nâng cao vai trò đại diện cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch, tạo sự đồng thuận giữa các doanh nghiệp để góp phần vào việc cải thiện hình ảnh, môi trường, chất lượng kinh doanh du lịch của tỉnh Khánh Hòa.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
1. Định kỳ hàng tháng, trước ngày 05 tháng sau các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế, các Văn phòng đại diện, chi nhánh Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa báo cáo kết quả kinh doanh tháng trước về Sở Du lịch.
2. Định kỳ hàng quý, trước ngày 10 các tháng 4, tháng 7, tháng 10 và tháng 01 năm sau, các sở, ngành, UBND cấp huyện đánh giá tình hình thực hiện Quy chế này quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm trước, báo cáo gửi về Sở Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện những khó khăn, vướng mắc và tham mưu hướng giải quyết (quý I trước ngày 15 tháng 4; 6 tháng trước ngày 15 tháng 7; 9 tháng trước ngày 15 tháng 10 và cả năm trước ngày ngày 15 tháng 01 năm sau).
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh quy chế
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc, các cơ quan đơn vị phải kịp thời báo cáo về Sở Du lịch để xem xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương./.
- 1Quyết định 127/2001/QĐ-UB về Quy chế quản lý Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp Du lịch nước ngoài tại Hà Nội " do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động và kinh doanh du lịch bằng tàu biển quốc tế tại các cảng biển và khu vực vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Quyết định 3486/2015/QĐ-UBND Quy chế tạm thời về quản lý hoạt động kinh doanh lữ hành đón khách du lịch Trung Quốc qua các cửa khẩu đường bộ của tỉnh Quảng Ninh tham quan, du lịch tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động du lịch trên các vịnh thuộc quần đảo Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng
- 5Nghị quyết 125/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ các hãng hàng không mở đường bay mới từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi các cảng hàng không trong nước và quốc tế do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Quyết định 4802/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Xây dựng hệ thống nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025
- 7Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 về phòng ngừa, đấu tranh với hành vi đeo bám, chèo kéo khách, xâm phạm sở hữu tài sản của du khách tại địa điểm du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 1615/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý các hoạt động trên vịnh Nha Trang do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 9Quyết định 2699/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh lữ hành phục vụ khách du lịch quốc tế trên các chuyến bay nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu Cảng Hàng không quốc tế Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Quyết định 127/2001/QĐ-UB về Quy chế quản lý Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp Du lịch nước ngoài tại Hà Nội " do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 4Luật giao thông đường bộ 2008
- 5Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động và kinh doanh du lịch bằng tàu biển quốc tế tại các cảng biển và khu vực vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014
- 7Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 8Luật Doanh nghiệp 2014
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Quyết định 3486/2015/QĐ-UBND Quy chế tạm thời về quản lý hoạt động kinh doanh lữ hành đón khách du lịch Trung Quốc qua các cửa khẩu đường bộ của tỉnh Quảng Ninh tham quan, du lịch tỉnh Quảng Ninh
- 11Luật Du lịch 2017
- 12Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 13Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL về hướng dẫn Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 14Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động du lịch trên các vịnh thuộc quần đảo Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng
- 15Nghị quyết 125/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ các hãng hàng không mở đường bay mới từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi các cảng hàng không trong nước và quốc tế do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 16Quyết định 4802/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Xây dựng hệ thống nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025
- 17Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 về phòng ngừa, đấu tranh với hành vi đeo bám, chèo kéo khách, xâm phạm sở hữu tài sản của du khách tại địa điểm du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 18Quyết định 1615/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý các hoạt động trên vịnh Nha Trang do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Quyết định 2178/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh lữ hành phục vụ khách du lịch quốc tế trên chuyến bay thuê bao đến Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 2178/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/08/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Trần Sơn Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực