Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2169/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 07 tháng 9 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Quyết định số 2624/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án kiện toàn Trung tâm Công nghệ Thông tin tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí của Trung tâm Công nghệ Thông tin tỉnh:

Trung tâm Công nghệ Thông tin (CNTT) tỉnh Thừa Thiên Huế là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản để hoạt động.

- Tên gọi: Trung tâm Công nghệ Thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Trung tâm).

- Tên tiếng Anh: Thua Thien Hue Center for Information Technology

- Tên viết tắt: HueCIT

- Trụ sở đặt tại: 06 Lê Lợi, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm:

1. Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đào tạo tiếng Anh theo các chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu xây dựng thành phố thông minh và bảo đảm sự phát triển của ngành CNTT; liên kết với các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài nước để bổ sung nguồn lực CNTT cho tỉnh, cho các doanh nghiệp tại Khu Công viên phần mềm, CNTT tập trung.

2. Nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp về ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước nhằm tiến đến một chính quyền điện tử hiệu quả tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

3. Tư vấn, tham gia phản biện, góp ý đối với các dự án ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước.

4. Cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực CNTT cho các cơ quan nhà nước được UBND tỉnh giao nhiệm vụ, đặt hàng hàng năm.

5. Xây dựng và cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin cho các cơ quan nhà nước và cho xã hội; cung cấp dịch vụ tiện nghi về cơ sở hạ tầng CNTT cho xã hội.

6. Quản lý Khu Công viên phần mềm, CNTT tập trung:

a) Tham mưu UBND tỉnh về quy hoạch, kế hoạch phát triển trung và dài hạn đối với Khu Công viên phần mềm, CNTT tập trung; cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Công viên phần mềm, CNTT tập trung phù hợp với điều kiện phát triển thực tế trong từng thời kỳ và theo quy định của pháp luật; Kế hoạch đầu tư phát triển và dự toán ngân sách hàng năm cho đầu tư phát triển Khu Công viên phần mềm, CNTT tập trung.

b) Tổ chức phối hợp hoàn thiện Khu Công viên phần mềm tại Khu đô thị An Vân Dương theo quy hoạch của tỉnh, theo hướng ứng dụng CNTT trong lĩnh vực văn hóa, du lịch, y tế, phát huy đúng tiềm năng thế mạnh của tỉnh; Tập trung hoàn chỉnh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho Chính phủ điện tử, Đô thị thông minh.

c) Hợp tác với các thành viên của Chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung và doanh nghiệp CNTT trong và ngoài nước để triển khai các hoạt động bán sản phẩm, gia công phần mềm, kêu gọi đầu tư. Hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp CNTT tham gia Vườn ươm doanh nghiệp CNTT.

d) Xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin; tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin.

đ) Cung cấp hạ tầng, dịch vụ và các điều kiện cần thiết để các tổ chức, doanh nghiệp trong Khu Công viên phần mềm, CNTT tập trung hoạt động.

e) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến Khu Công viên phần mềm, CNTT tập trung; kiểm soát việc cung cấp các dịch vụ hạ tầng theo đúng các hợp đồng với nhà đầu tư các dự án. Hướng dẫn các nhà đầu tư, doanh nghiệp xây dựng, kinh doanh, khai thác, sử dụng cơ sở hạ tầng theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật của Nhà nước.

g) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong Khu Công viên phần mềm, CNTT tập trung, liên kết, hợp tác với nhau để tạo ra hệ sinh thái về công nghệ thông tin. Đầu mối giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại Khu Công viên phần mềm, CNTT tập trung.

h) Xây dựng cơ chế phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư, việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại Khu Công viên phần mềm, CNTT tập trung.

i) Tổng hợp báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong Khu Công viên phần mềm, CNTT tập trung; đánh giá hiệu quả đầu tư trong Khu Công viên phần mềm, CNTT tập trung. Báo cáo định kỳ với Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung về tình hình xây dựng và phát triển Khu Công viên phần mềm, CNTT tập trung.

Điều 3. Tổ chức bộ máy của Trung tâm

1. Lãnh đạo Trung tâm:

a) Trung tâm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc;

b) Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của Trung tâm.

c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công hoặc ủy quyền.

Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo Quyết định số 27/2003/QĐ-TTG ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo và theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm:

a) Phòng Hành chính tổng hợp;

b) Phòng Nghiên cứu và Triển khai ứng dụng;

c) Phòng Đào tạo;

d) Phòng Dịch vụ và Hạ tầng Công nghệ Thông tin.

Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Trung tâm thực hiện theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Số lượng người làm việc của Trung tâm:

a) Số lượng người làm việc của Trung tâm do UBND tỉnh quyết định.

b) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức của Trung tâm căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức nhà nước theo quy định.

Điều 4. Cơ chế tài chính của Trung tâm thực hiện theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: Quyết định số 2635/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Trung tâm Công nghệ Thông tin tỉnh và Quyết định số 2105/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2635/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Trung tâm Công nghệ Thông tin tỉnh.

Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP và CV: CN, TH;
- Lưu: VT, NV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Ngọc Thọ

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2169/QĐ-UBND năm 2019 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công nghệ Thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế

  • Số hiệu: 2169/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/09/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Phan Ngọc Thọ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/09/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản