Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 216/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 19 tháng 01 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI 1022 LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007;

Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;

Theo đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tạm thời hoạt động của Hệ thống Tổng đài 1022 liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn thành phố”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, TTHĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- CPVP UBND TP;
- Các Phòng: KSTTHC, VX, XDGT&CT, NC&KTGS;
- CV: KSTTHC, VX, GT;
- Lưu: VT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Minh Cường

 

QUY CHẾ TẠM THỜI

VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI 1022 LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 216/QĐ-UBND ngày 19/01/2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh

1. Đối tượng áp dụng

a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đến công tác phòng chống dịch, bệnh Covid-19 trên địa bàn thành phố,

b) Các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức có phản ánh đến Hệ thống Tổng đài 1022.

2. Phạm vi điều chỉnh

Các phản ánh liên quan đến công tác phòng chống dịch, bệnh Covid-19 trên địa bàn thành phố, cụ thể như sau:

a) Thông tin về các nội dung chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.

b) Hỗ trợ cấp cứu, điều xe cứu thương cứu chữa bệnh nhân của Trung tâm cấp cứu 115.

c) Tư vấn, hỗ trợ, giải đáp các biện pháp phòng chống dịch Covid-19.

d) Tư vấn khám chữa bệnh, phân loại nguy cơ và định hướng xử trí, cách ly, điều trị cho người bệnh nhiễm Covid-19.

đ) Tư vấn các phương tiện giao thông ra, vào thành phố.

e) Các vi phạm và những nội dung khác thuộc chức năng giải quyết của Bộ phận Thường trực Trung tâm Chỉ huy phòng, chống dịch Covid-19 thành phố Hải Phòng.

Điều 2. Nguyên tắc tiếp nhận và xử lý phản ánh

1. Tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan, việc phối hợp cung cấp thông tin và xử lý phản ánh của người dân, doanh nghiệp; thực hiện đúng, đầy đủ chức năng nhiệm vụ của các cơ quan xử lý theo quy định tại Quy chế này để giải quyết kịp thời các phản ánh.

2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.

3. Quy trình tiếp nhận, phân loại, xử lý và phê duyệt kết quả xử lý phải cụ thổ, rõ ràng, thống nhất.

4. Nội dung thông tin trao đổi trong quá trình phân phối, xử lý, phê duyệt kết quả xử lý phải chính xác, rõ ràng, cụ thể.

5. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền, đảm bảo thời hạn đúng quy định về phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và các quy định liên quan; thực hiện tốt việc phối hợp trong xử lý giữa các cơ quan.

6. Phối hợp kịp thời, có hiệu quả trong xử lý phản ánh. Các phản ánh của cá nhân, tổ chức phải được gửi đến các đơn vị xử lý, phản hồi theo đúng chức năng, nhiệm vụ quản lý.

7. Thủ trưởng các đơn vị tiếp nhận phản ánh chịu trách nhiệm chỉ đạo, xử lý kịp thời, dứt điểm theo quy định. Trong trường hợp phản ánh của cá nhân, tổ chức liên quan đến nhiều cơ quan xử lý khác nhau mà không thống nhất được phương án xử lý hoặc xử lý không triệt để thì Bộ phận Thường trực Trung tâm Chỉ huy phòng, chống dịch Covid-19 thành phố Hải Phòng là đơn vị đầu mối tiếp nhận và xử lý.

8. Chỉ tiếp nhận các nội dung phản ánh trong phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 3. Yêu cầu đối với tiếp nhận và xử lý phản ánh

1. Cá nhân, tổ chức khi gửi phản ánh phải cung cấp các thông tin sau:

a) Họ và tên, địa chỉ liên hệ;

b) Số điện thoại, địa chỉ thư điện tử;

c) Nội dung phản ánh, thông tin cụ thể về nội dung phản ánh;

d) Hình ảnh, video, bản ghi âm (nếu có);

đ) Cá nhân, tổ chức có nội dung phản ánh phải chịu trách nhiệm toàn bộ về tính trung thực, chính xác của các thông tin phản ánh.

2. Tổng đài viên và các cơ quan hành chính nhà nước tiếp nhận phản ánh của cá nhân, tổ chức có quyền từ chối tiếp nhận phản ánh nếu không phù hợp với quy định này và các quy định pháp luật có liên quan, đồng thời nêu rõ lý do từ chối cho cá nhân, tổ chức biết.

Chương II

TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH THÔNG TIN

Điều 4. Hình thức và thời gian tiếp nhận phản ánh

1. Thông tin tiếp nhận phản ánh: tiếp nhận, hỗ trợ giải đáp phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19.

2. Các hình thức tiếp nhận phản ánh:

a) Kênh tiếp nhận tại đầu số 0225.1022.

b) Trên Cổng thông tin 1022.

3. Thời gian tiếp nhận phản ánh của cá nhân, tổ chức được thực hiện 24/24 giờ, 7 ngày /tuần (viết tắt: 24/7).

Điều 5. Quy trình tiếp nhận và xử lý phản ánh

1. Tiếp nhận qua đầu số điện thoại 0225.1022

a) Tiếp nhận và xử lý phản ánh

Thông tin phản ánh được tiếp nhận qua Tổng đài tự động của VNPT Hải Phòng, Tổng đài tự động của VNPT Hải Phòng tiến hành hướng dẫn cá nhân, tổ chức lựa chọn các nhánh số sau:

Nhánh 1 (Phím số 1): Liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn thành phố. Tổng đài viên VNPT Hải Phòng tiếp nhận và giải đáp các thông tin, nội dung phòng, chống Covid-19 do Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải chuẩn bị.

Nhánh 2 (Phím số 2): Liên quan đến hỗ trợ công tác cấp cứu, điều xe cứu thương cứu chữa bệnh nhân, Tổng đài tự động chuyển kết nối đến đường dây nóng (đầu số 115) Trung tâm cấp cứu 115, Sở Y tế.

Nhánh 3 (Phím số 3): Liên quan đến tư vấn, hỗ trợ bệnh nhân Covid- 19, Tổng đài tự động chuyển kết nối đến đường dây nóng (đầu số 0904.079888) của Tổ tư vấn khám chữa bệnh, phân loại nguy cơ và định hướng xử trí, cách ly, điều trị cho người bệnh nhiễm Covid-19, Sở Y tế.

Nhánh 4 (Phím số 4): Liên quan đến tư vấn, hỗ trợ, giải đáp các biện pháp phòng chống dịch Covid-19, Tổng đài tự động chuyển kết nối đến đường dây nóng (đầu số 0225.3603686) Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Sở Y tế.

Nhánh 5 (Phím số 5): Liên quan đến việc tư vấn các phương tiện giao thông ra, vào thành phố, Tổng đài tự động chuyển kết nối đến đường dây nóng (đầu số 0917.842931) của Sở Giao thông vận tải.

Nhánh 0 (Phím số 0): Liên quan đến phản ánh về vi phạm trong công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và những nội dung khác (ngoài các nội dung thuộc Nhánh 1,2,3,4,5), Tổng đài tự động chuyển kết nối đến đường dây nóng (đầu số 0889397397) của Bộ phận Thường trực Trung tâm Chỉ huy phòng, chống dịch Covid-19 thành phố Hải Phòng.

b) Khi nhận được thông tin phản ánh trên Hệ thống Tổng đài 1022, Tổng đài viên VNPT, cán bộ viên chức có trách nhiệm tiếp nhận và trả lời phản ánh của cá nhân, tổ chức và kịp thời cập nhật thông tin lên Cổng thông tin 1022.

c) Đối với những phản ánh chưa được trả lời ngay khi tiếp nhận đã được cập nhật thông tin lên Cổng thông tin 1022, cán bộ viên chức thực hiện việc tiếp nhận và xử lý thông tin, kịp thời trả lời giải đáp cho cá nhân, tổ chức thông qua Cổng thông tin 1022.

2. Tiếp nhận qua Cổng thông tin 1022

a) Bước 1: Tiếp nhận phản ánh

Thông tin được cá nhân, tổ chức phản ánh trực tiếp qua Cổng thông tin 1022.

Thông tin do Tổng đài viên VNPT, cán bộ viên chức tiếp nhận và cập nhật thông qua Cổng thông tin 1022.

b) Bước 2: Xử lý phản ánh

- Các phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức được cập nhật thông qua Cổng thông tin 1022, cán bộ viên chức căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện việc tiếp nhận và xử lý thông tin, kịp thời giải đáp cho cá nhân, tổ chức thông qua Cổng thông tin 1022.

- Trường hợp cá nhân, tổ chức phản ánh các nội dung không liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, cán bộ viên chức căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm trả lời giải thích và từ chối tiếp nhận.

Điều 6. Công khai kết quả xử lý phản ánh

1. Việc trả lời và công khai kết quả xử lý phản ánh được thực hiện như sau:

a) Kết quả xử lý phản ánh được kiểm tra trước khi công khai cho cá nhân, tổ chức phản ánh thông qua các hình thức tiếp nhận được quy định tại Điều 4 của Quy chế này.

b) Trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu được giữ bí mật, kết quả xử lý phản ánh sẽ được gửi đến từng cá nhân, tổ chức tương ứng và không được công khai.

2. Cơ quan thực hiện: Đơn vị vận hành Hệ thống Tổng đài 1022.

3. Thời gian thực hiện: Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ khi nhận kết quả được gửi đến từ cơ quan xử lý.

Điều 7. Tương tác và đánh giá kết quả xử lý

1. Cá nhân, tổ chức gửi phản ánh có quyền phản hồi lại thông tin nhằm làm rõ hơn kết quả xử lý của cơ quan xử lý.

2. Cơ quan xử lý có trách nhiệm làm rõ thông tin và phản hồi cho cá nhân, tổ chức.

Điều 8. Chế độ thông tin, lưu trữ

1. VNPT Hải Phòng thực hiện chế độ thông tin và có trách nhiệm lưu trữ tất cả các phản ánh của cá nhân, tổ chức trên Cổng thông tin 1022.

2. Đơn vị vận hành Hệ thống Tổng đài 1022 thông tin phản ánh, công khai thông tin về quá trình tiếp nhận, phân phối, xử lý và duyệt kết quả xử lý trên hệ thống để cá nhân, tổ chức kiểm tra, giám sát (trừ trường hợp liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước).

3. Đơn vị vận hành Hệ thống Tổng đài 1022 phối hợp với VNPT Hải Phòng, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện việc kết nối, liên thông dữ liệu về hệ thống.

Điều 9. An toàn và bảo mật thông tin

1. An toàn về kỹ thuật, công nghệ:

a) VNPT Hải Phòng có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, rà soát, khắc phục các lỗi kỹ thuật của hệ thống, đảm bảo hệ thống vận hành ổn định, liên tục, an toàn thông tin.

b) Các nội dung thông tin của cá nhân, tổ chức gửi đến hệ thống Tổng đài 1022 phải được cài đặt hiển thị công khai trên hệ thống (trừ những trường hợp bảo mật thông tin được thực hiện theo quy định).

2. Bảo mật thông tin: tổng đài viên và các cá nhân, đơn vị tham gia vận hành, khai thác hệ thống trong quá trình làm việc chỉ tiếp nhận và chuyển tiếp thông tin trên Hệ thống Tổng đài 1022; không lưu trữ cá nhân, trao đổi và phát tán thông tin ra bên ngoài dưới mọi hình thức. Trường hợp làm lộ, lọt thông tin sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố

a) Chủ trì, cùng Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan đơn vị liên quan kiểm tra, rà soát, phân loại các lĩnh vực và cập nhật thường xuyên phương án trả lời (câu hỏi, đáp án) để Tổng đài viên trả lời các phản ánh của cá nhân, tổ chức liên quan đến công tác phòng, chống Covid-19.

b) Đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi việc thực hiện quy trình tiếp nhận, kiểm tra, phân loại, phân phối phản ánh của cá nhân, tổ chức thông qua hệ thống thông tin giám sát, điều hành thông minh.

c) Theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan xử lý thực hiện phản hồi các phản ánh của cá nhân, tổ chức đúng thời hạn quy định.

d) Kiểm tra, rà soát, tổng hợp và khai thác báo cáo tổng hợp trên Cổng thông tin 1022; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố các trường hợp vượt thẩm quyền giải quyết.

đ) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch bổ sung, cập nhật các lĩnh vực được phép tiếp nhận phản ánh của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống Tổng đài 1022 cho phù hợp với các điều kiện, nhu cầu thực tế tại các đơn vị.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và VNPT Hải Phòng đảm bảo thông tin kết nối, an toàn thông tin và các điều kiện cần thiết để Hệ thống Tổng đài 1022 vận hành thông suốt, hiệu quả.

b) Triển khai thông tin, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động của hệ thống thông tin giám sát để các cá nhân, tổ chức biết và hưởng ứng sử dụng.

3. Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải

Bố trí nhân sự trực đường dây nóng 24/7 cũng như Tài khoản trên Hệ thống 1022, đảm bảo chuyên môn, chế độ thông tin thông suốt để kịp thời xử lý các phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định. Đối với những phản ánh mang tính cấp bách tối đa không quá 01 giờ phải trả lời cho cá nhân, tổ chức; đối với những phản ánh thông thường không quá 08 giờ phải trả lời cho cá nhân, tổ chức.

Cập nhật thường xuyên các phản ánh, kiến nghị cũng như kết quả giải quyết trên Cổng thông tin 1022.

Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố các nội dung vượt thẩm quyền để xem xét, quyết định; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện.

Căn cứ các Văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và trong thực tế giải đáp vướng mắc cho cá nhân, tổ chức hàng ngày, kịp thời cập nhật, phân loại các câu hỏi, đáp án (câu hỏi tính chất cấp bách, câu hỏi thông thường) gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp.

4. Bộ phận Thường trực Trung tâm Chỉ huy phòng, chống dịch Covid-19 thành phố Hải Phòng

Thực hiện theo Quyết định số 2685/QĐ-TTCH ngày 17/9/2021 của Trung tâm Chỉ huy phòng, chống dịch Covid-19 thành phố Hải Phòng.

5. VNPT Hải Phòng

Căn cứ bảng hướng dẫn câu hỏi - đáp án do Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp cung cấp, Tổng đài viên có trách nhiệm giải đáp các vướng mắc cho cá nhân, tổ chức; cập nhật các phản ánh của cá nhân, tổ chức lên Cổng thông tin 1022; kịp thời chuyển đến các cơ quan chuyên môn để xử lý theo thẩm quyền.

6. Các cơ quan, đơn, vị, địa phương liên quan

Kịp thời xử lý các thông tin do Hệ thống Tổng đài 1022 và Bộ phận Thường trực Trung tâm Chỉ huy phòng, chống dịch Covid-19 thành phố Hải Phòng chuyển đến; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố).

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các đơn vị tham gia vào Hệ thống Tổng đài 1022 và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có các vấn đề phát sinh mới, không phù hợp hoặc chưa được quy định rõ, các cơ quan, đơn vị có ý kiến gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh Quy chế cho phù hợp./.

 

TT

Câu hỏi

Hướng dẫn giải đáp (Tham khảo)

Nguồn

1

Hướng dẫn thủ tục công dân vào thành phố

Bảng hướng dẫn biện pháp phòng chống dịch của Sở y tế cập nhật hàng ngày trên Cổng thông tin điện tử thành

 

Đối với công dân từ vùng vàng, xanh (căn cứ theo bảng mầu trên bảng

Thực hiện nghiêm 5K

 

 

Đối với công dân từ vùng đỏ (căn cứ theo bảng mầu trên bảng hướng dẫn)

(1) Trường hợp mới khỏi bệnh COVID 19: Tự theo dõi sức khỏe 7 ngày.

(2) Trường hợp đã tiêm đủ liều vắc xin (mũi cuối đủ 14 ngày): Cách ly tại nhà (xác nhận đủ điều kiện cách ly) 7 ngày. Xét nghiệm vào ngày thứ 1 và thứ 7 (tự trả chi phí)

(3) Trường hợp chưa tiêm đủ liều vắc xin, mũi thứ 2 chưa đủ 14 ngày, người già yếu, bệnh nặng, trẻ nhỏ: Cách ly tại nhà (xác nhận đủ điều kiện cách ly) 14 ngày. Xét nghiệm vào ngày 1, 7, 14 (tự trả chi phí).

(4) Người đi từ vùng đỏ về vùng đỏ của Hải Phòng (ngang cấp) thì không cần cách ly, tự theo dõi sức khỏe, tuân thủ 5K, xét nghiệm

 

 

Đối với công dân từ vùng cam (căn cứ theo bảng mầu trên bảng hướng dẫn)

(1) Trường hợp mới khỏi bệnh COVID19: Tự theo dõi sức khỏe 7 ngày

(2) Trường hợp tiêm đủ liều vắc xin (mũi cuối đủ 14 ngày): Cách ly tại nhà (xác nhận đủ điều kiện cách ly) 7 ngày. Xét nghiệm vào ngày thứ 7 (tự trả chi phí)

(3) Trường hợp chưa tiêm đủ liều vắc xin, mũi thứ 2 chưa đủ 14 ngày, người già yếu, bệnh nặng, trẻ nhỏ: Cách ly tại nhà (xác nhận đủ điều kiện cách ly) 14 ngày. Xét nghiệm vào ngày 7, 14 (tự trả chi phí).

(4) Người đi từ vùng đỏ về vùng đỏ của Hải Phòng (ngang cấp, thấp cấp hơn) thì không cần cách ly, tự theo dõi sức khỏe, tuân thủ 5K, xét nghiệm

 

 

Đi máy bay về HP có cần phải xét nghiệm không

Liên hệ với sân bay xuất phát

 

 

Người từ vùng cam, đỏ muốn về Hải Phòng công tác trong ngày, thì có phải cách ly không

(1) Không phải cách ly nếu có văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng ý cho cá nhân, tổ chức đó vào làm việc.

(2) Nếu không có văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng ý cho cá nhân, tổ chức đó vào làm việc, vẫn áp dụng theo bảng hướng dẫn các biện pháp phòng chống dịch của Sở Y tế cập nhật hàng ngày.

(3) Không phải cách ly, tuân thủ 5 K, cài đặt PC-COVID.

 

 

Các phản ánh của công dân về thời gian, thủ tục cách ly...

Ghi nhận và chuyển phản ánh đến đường dây nóng 0889.397.397

 

2

Xét nghiệm RT-PCR, Test nhanh

 

 

Thời gian trả kết quả xét nghiệm RT-PCR

24h kể từ khi lấy mẫu

 

 

Kết quả xét nghiệm của Bệnh viện đa khoa Hồng Phúc, tự test nhanh của người dân có được chấp nhận để xử lý đối với các trường hợp F0 và F1

Không được công nhận, chỉ để tham khảo và báo cho địa phương để có biện pháp xử lý cụ thể theo quy định.

*Ghi chú: Hiện kết quả XN PCR sàng lọc của các đơn vị chưa được làm khẳng định thì chưa được sử dụng để xác định F0

 

 

Đối với các trường hợp trả kết quả chậm

Ghi nhận và chuyển phản ánh đến đường dây nóng 0889.397.397

 

 

Phản ánh của người dân về việc phải ra trung tâm y tế các phường để lấy mẫu khi bản thân tự giác khai báo tế là F1 hoặc tự test nhanh cho kết quả

Chia sẻ với sự quá tải của lực lượng y tế. Đề nghị công dân thực hiện nghiêm túc 5K, khi ra lấy mẫu. Hoặc ghi nhận và chuyển phản ánh đến đường dây nóng 0889.397.397

 

3

Các nội dung liên quan đến tiêm Vắc xin

 

 

Các thông tin liên quan đến tiêm Vắc xin

(1) Đối với các yêu cầu đăng ký để được tiêm vắc xin, đề nghị tư vấn người dân liên hệ đơn vị công tác, khu phố/phường.

(2) Đối với các khiếu nại đã đăng ký tiêm nhưng không được gọi đi tiêm vắc xin, chậm đưa thông tin lên hệ thống theo dõi sức khỏe trung ương, ghi nhận chuyển đầu số của Sở Y tế

 

4

Hỗ trợ điều trị, cách ly liên quan đến F0, F1

 

 

Ca bệnh giám sát (ca bệnh nghi ngờ)

(1) Tiếp xúc gần F0 và có ít nhất các biểu hiện: sốt, ho, đau họng, chảy nước mũi, nghẹt mũi; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh, giảm hoặc mất vị giác, khứu giác; nhức đầu, tiêu chảy, khó thở, viêm lường hô hấp.

(2) Có yếu tố dịch tễ (có mặt trên cùng phương tiện giao thông, địa điểm, sự kiện, nơi làm việc, lớp học với ca bệnh F0 đang trong thời kỳ lây truyền) và có ít nhất 02 trong số các biểu hiện lâm sàng trên.

(3) Test nhanh cho kết quả dương tính,

CV số 11042/BYT-DP của BYT ngày 29/12/2021 và CV số 6832/SYT-TTKSBT ngày 31/12/2021 của SYT

 

Ca bệnh xác định (F0)

(1) Có kết quả xét nghiệm RT-PCR dương tính.

(2) Tiếp xúc gần và có test nhanh dương tính.

(3) Có biểu hiện lâm sàng nghi mắc COVID-19 (ca bệnh nghi ngờ) có kết quả test nhanh dương tính.

(4) Kết quả test nhanh 02 lần liên tiếp dương tính (trong vòng 8 giờ)

CV số 1042/BYT-DP của BYT ngày 29/12/2021 và CV số 6832/SYT-TTKSBT ngày 31/12/2021 của SYT

 

Trường hợp nào được coi là F1

(1) Người có tiếp xúc cơ thể trực tiếp (bắt tay, ôm, hôn, tiếp xúc trực tiếp với da, cơ thể...) với F0 trong thời kỳ lây truyền của F0.

(2) Người đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp trong vòng 2 mét hoặc trong cùng không gian hẹp, kín và tối thiểu trong thời gian 15 phút với ca bệnh xác định (F0) khi đang trong thời kỳ lây truyền của F0

(3) Người không đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp gần trong vòng 2 mét hoặc ở trong cùng không gian hẹp, kín với F0 trong thời kỳ lây truyền của F0

(4) Người trực tiếp chăm sóc, khám và điều trị ca bệnh xác định (F0) khi đang trong thời kỳ lây truyền của F0 mà không sử dụng đầy đủ các phương tiện phòng hộ cá nhân (PPE)

CV số 11042/BYT-DP của BYT ngày 29/12/2021 và CV số 6832/SYT-TTKSBT ngày 31/12/2021 của SYT

 

Hướng dẫn điều trị F0 tại nhà

(1) Trường hợp test nhanh vào ngày thứ 10 cho kết quả âm tính, được cấp giấy xác nhận, tự theo dõi sức khỏe 7 ngày

(2) Trường hợp test nhanh vào ngày thứ 10 cho kết quả dương tính, tiếp tục cách ly 7 ngày, lấy mẫu xét nghiệm ngày thứ 7, kết quả âm tính(được cấp giấy xác nhận) thì tự theo dõi sức khỏe 7 ngày tiếp theo

CV số 06/UBND-VX ngày 04/01/2022

 

F0 điều trị tại cơ sở y tế

(1) Ca bệnh không có triệu chứng lâm sàng thực hiện xét nghiệm PCR vào ngày thứ 9, kết quả âm tính, cho ra viện.

(2) Ca bệnh có triệu chứng lâm sàng, thực hiện xét nghiệm PCR vào ngày 14 , kết quả âm tính cho ra viên, thực hiện cách ly tại nhà 7 ngày tiếp theo.

CV số 06/UBND-VX ngày 04/01/2022

 

Thực hiện cách ly tại nhà của F1

(1) Trường hợp F1 được tiêm đủ liều (mũi cuối được tiêm ít nhất 14 ngày và không quá 6 tháng), có giấy ra viện/giấy xác nhận khỏi bệnh COVID 19, cách ly 7 ngày tại nhà /nơi lưu trú đủ điều kiện, tự theo dõi sức khỏe 7 ngày tiếp theo; Test nhanh ngày thứ 7, âm tính kết thúc cách ly, giải phóng F2, nếu dương tính xử lý như F0;

(2) Trường hợp F1 chưa tiêm, tiêm nhưng chưa đủ liều, cách ly 14 ngày. Test nhanh (khi bắt đầu cách ly), kết quả dương tính, xử lý như F0; âm tính, thực hiện xét nghiệm PCR; ngày thứ 14 thực hiện test nhanh, kết quả âm tính kết thúc cách ly. Thực hiện nghiêm túc 5K.

CV số 06/UBND-VX ngày 04/01/2022

 

Khi điều trị khỏi Covid đơn vị nào cấp giấy xác nhận

(1) Đối với F0 điều trị tại nhà: Khi khỏi bệnh và hết thời hạn cách ly, trạm y tế lưu động sẽ cấp cho Giấy xác nhận khỏi bệnh, hết thời gian cách ly. UBND phường ký các giấy tờ đó.

(2) Đối với F0 điều trị tại Bệnh viện, Bệnh viện sẽ cấp giấy xác nhận khỏi bệnh, ra viện

 

 

Kết quả test nhanh tại nhà có được chấp nhận không

(1) Cho phép sử dụng kết quả xét nghiệm test nhanh kháng nguyên (do Bộ Y tế cấp phép) để xác định tình trạng khỏi bệnh, cho ra viện đối với bệnh nhân Covid.

(2) Các kết quả test nhanh sử dụng trong quá trình điều trị F0 và cách ly F1 phải được thực hiện trực tiếp bởi nhân viên y tế, hoặc gián tiếp bằng các phương tiện từ xa

CV số 1069/UBND- VX ngày 29/12/2021; CV số 06/UBND-VX ngày 04/01/2022

 

Kinh phí khi lấy xét nghiệm cho các đối tượng khi được xác định là F1 không cách ly ở khu cách ly tập trung, và F0 điều trị tại nhà.

Thành phố trả kinh phí

9135/UBND-VX ngày 26/11/2021

 

Đối với các trường hợp phản ánh của F1, F0 về việc hỗ trợ điều trị, thái độ của cán bộ y tế

Ghi nhận và chuyển phản ánh đến đường dây nóng 0889.397.397

 

5

Các chính sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia công tác chống dịch. Các trường hợp F0, F1

 

 

Các trường hợp F0, F1

Thành phố chỉ hỗ trợ mức tiền ăn 45 nghìn đồng/người/ ngày (thời gian điều trị theo quy định) đối với F0, F1 thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và người có công

10329/UBND-TC ngày 31/12/2021

 

Các cán bộ làm việc tại Trạm Y tế lưu động

Bồi dưỡng phòng chống dịch: 300.000 đồng/người/ngày Tiền ăn: 80.000 đồng/ người/ ngày

Chi xăng xe, điện thoại, điện, nước...: 5 triệu đồng/trạm/tháng

10329/UBND-TC ngày 31/12/2021

 

Lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19

(1) Người làm nhiệm vụ tại các trạm, chốt kiểm soát dịch bệnh tại cửa ngõ thành phố: 75 nghìn/ người/ ngày (hưởng lương ngân sách), 150 nghìn/người/ ngày (không hưởng lương ngân sách); tiền ăn 80 nghìn/người/ ngày.

(2) Thành viên tổ kiểm tra liên ngành, tổ tuần tra xử lý vi phạm hành chính về phòng, chống dịch: 80 nghìn/ người/ ngày.

(3) Thành viên của tổ chốt cộng đồng: 80 nghìn/người/ngày

(4) Thành viên tổ chốt, trạm tại các tuyến đường giao thông liên tỉnh, liên huyện, khu giáp ranh...: 80 nghìn/người/ ngày

(5) Thành viên tổ chốt khu vực, địa điểm phong tỏa: 80 nghìn/người/ ngày

(6) Người làm công nghệ thông tin trực phòng, chống dịch; người làm công tác phân luồng tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập, cơ sở UBND các cấp trưng dụng làm cơ sở điều trị bệnh: 150 nghìn / người/ ngày

(7) Người làm nhiệm vụ thuộc các cơ sở y tế dự phòng: 150 nghìn/ người/ ngày

Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND ngày 04/11/2021

 

Hỗ trợ chi phí xét nghiệm sàng lọc Sars - CoV-2

Người phải xét nghiệm sàng lọc Sars - CoV-2 theo yêu cầu của UBND thành phố, BCĐ phòng, chống dịch COVID-19 thành phố, Bộ Y tế được thành phố hỗ trợ 100% chi phí theo mức giá quy định

Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND ngày 04/11/2021

 

Hỗ trợ chi phí thực hiện hỏa táng

(1) Người tử vong là F0 sử dụng dịch vụ hỏa táng của thành phố được hỗ trợ 100% mức giá dịch vụ (việc hỗ trợ thông qua cơ sở hỏa táng không hỗ trợ trực tiếp cho gia đình có người tử vong)

(2) Người làm nhiệm vụ vận chuyển F0 về nơi hỏa táng hoặc các địa điểm tập kết theo quy định của thành phố được hỗ trợ: 200.000 đồng/ người/ ngày. Việc hỗ trợ được chi trả trực tiếp cho đối tượng làm nhiệm vụ vận chuyển

Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND ngày 04/11/2021

 

Hỗ trợ chi phí lưu trú

Cơ sở lưu trú ngoài công lập được có cơ nhà nước có thẩm quyền huy động làm cơ sở cách ly y tế tập trung được hỗ trợ: chi phí điện, nước, chi phí khấu hao tài sản và chi phí phục vụ theo thực tế

Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND ngày 04/11/2021

 

Chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, nghề nghiệp

Người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ những người hưởng lương ngân sách). Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng chống dịch.

Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021

 

Chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4/2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 15% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với thời điểm tháng 4/2021 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 6 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị.

Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 9/4/2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện thì vẫn được giải quyết nhưng tổng thời gian tạm dừng đóng không quá 12 tháng.

Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021

 

Chính sách hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động

Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp khi đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ; thay đổi cơ cấu công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động; có doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020; có phương án hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định.

Mức hỗ trợ tối đa là 1.500.000 đồng/người lao động/tháng và thời gian hỗ trợ tối đa 6 tháng. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được nộp trong thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022.

Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021

 

Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương

Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp bị tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID- 19 có thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương được hỗ trợ một lần như sau: Từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 1 tháng mức 1.855.000 đồng/người; từ 1 tháng trở lên mức 3.710.000 đồng/người.

Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021

 

Chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc

Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi ngừng việc được hỗ trợ một lần 1.000.000 đồng/người.

Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021

 

Chính sách người lao động chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động do phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người.

Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021

 

Chính sách hỗ trợ bổ sung và trẻ em

a) Người lao động (hoãn Hợp đồng, ngừng việc, chấm dứt HĐ) đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; đang nuôi con hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ cm chưa đủ 6 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 1 người là mẹ hoặc cha.

3) Trẻ em phải điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được ngân sách nhà nước đảm bảo các chi phí điều trị và tiền ăn theo quy định tại điểm 8 Mục II Nghị quyết này; được ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em trong thời gian điều trị, cách ly từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021

 

Hỗ trợ tiền ăn

(1) Mức 80.000 đồng/người/ngày đối với người phải điều trị nhiễm COVID-19 (F0), từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021, thời gian hỗ trợ theo thời gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày.

(2) Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với người phải thực hiện cách ly y tế (F1) theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021, thời gian hỗ trợ tối đa 21 ngày.

* Ghi chú: Từ 01/01/2022 thành phố chỉ hỗ trợ cho trường hợp F0, F1 là hộ nghèo, hộ cận nghèo và người có công (mức hỗ trợ 45 nghìn/người/ngày)

Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021

 

Các đối tượng khác

(1) Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người đối với đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV trong các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động nghệ thuật biểu diễn (không bao gồm các đơn vị nghệ thuật lực lượng vũ trang) phải dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

(2) Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người đối với hướng dẫn viên du lịch được cấp thẻ hành nghề hướng dẫn du lịch bị ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021

 

Hỗ trợ hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có đăng ký thuế và phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần 3.000.000 đồng/hộ.

Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021

 

Chính sách cho vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất

(1) Cho vay trả lương ngừng việc: Người sử dụng lao động được vay vốn tại NH Chính sách xã lội với lãi suất 0% và không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương ngừng việc đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động, trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến lết ngày 31/3/2022. Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động theo thời gian trả lương ngừng việc thực tế tối đa 3 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.

(2) Cho vay trả lương phục hồi sản xuất: Người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022 khi quay trở lại sản xuất kinh doanh và người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022 được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất 0% và không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Người sử dụng lao động không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn. Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động theo thời gian trả lương thực tế tối đa 3 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.

Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021

 

Chính sách đối với lao động tự do và một số đối tượng đặc thù

Tùy theo ngân sách địa phương, không thấp hơn 1.triệu 500 nghìn đồng/ người/lần hoặc 50 nghìn/người/ ngày

Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021

6

Các biện pháp phòng chống dịch các cấp độ của thành phố

 

 

Quy định đối với các địa phương cấp độ đỏ

(1) Ngừng hoạt động vận tải hành khách bằng phương tiện đường bộ (trừ xe chở bệnh nhân đi cấp cứu, xe công vụ)

(2) Ngừng hoạt động cơ sở tôn giáo tín ngưỡng, thờ tự, cưới hỏi

(3) Ngừng hoạt động nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, tham quan, du lịch, lễ hội, biểu diễn văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao.

(4) Không tụ tập quá 10 tại nơi công cộng, giữ khoảng cách 2m

(5) Thực hiện 50% công suất tại các chợ, trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, khu lưu trú.

(6) Ngừng các hoạt động kinh doanh dịch vụ (trò chơi điện tử, karaoke, bi - a, làm đẹp, bán hàng rong.

CV số 9884/UBND-VX ngày 20/12/2021

 

Quy định đối với các địa phương cấp độ cam

(1) Các hoạt động vận tải hành khách bằng phương tiện đường bộ hoạt động công suất 50%

(2) Tiệc, đám hiếu, hỷ ... tổ chức tại nhà riêng không quá 20 người

(3) Hoạt động thể dục, thể thao trong nhà công suất không quá 30%

(4) Không tụ tập quá 30 tại nơi công cộng, giữ khoảng cách 2m

(5) Thực hiện 50% công suất tại các chợ, trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, khu lưu trú.

(6) Ngừng các hoạt động kinh doanh dịch vụ (trò chơi điện tử, bi - a, karaoke, làm đẹp)

CV số 9884/UBND-VX ngày 20/12/2021

 

Quy định đối với các địa phương cấp độ 1, 2

Dừng Karaoke, vũ trường, masage, bi - a...

Dịch vụ ăn uống trong nhà đảm bảo khoảng cách, công suất 50%.

 

 

Các kiến nghị phản ánh của người dân về việc các tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng quy định của thành phố ở từng cấp độ dịch

Ghi nhận và chuyển phản ánh đến đường dây nóng 0889.397.397

 

7

Hướng dẫn xử lý đối với người nhập cảnh trên địa bàn thành phố

 

 

Quy định đối với người nhập cảnh đã tiêm đủ vắc xin

Tong 03 ngày đầu, tự theo dõi sức khỏe tại nơi cư trú đủ điều kiện, không tiếp xúc với người xung quanh và ra khỏi nơi cư trú. Xét nghiệm RT-PCR vào ngày thứ 3, kết quả âm tính tự theo dõi sức khỏe 14 ngày tiếp theo.

CV số 6785/SYT-NV ngày 30/12/2021

 

Quy định đối với người nhập cảnh chưa tiêm đủ Vắc xin

(1) Cách ly tại nơi cư trú đủ điều kiện 07 ngày. Thực hiện xét nghiệm RT-PCR vào ngày 03 và ngày 07, kết quả âm tính tự theo dõi sức khỏe 14 ngày tiếp theo.

(2) Đối với người dưới 18 tuổi và trên 65 tuổi, phụ nữ có thai, người có bệnh nền được cách ly với cha/mẹ/người chăm sóc (đã tiêm đủ liều vắc xin, hoặc đã khỏi bệnh)

CV số 6785/SYT-NV ngày 30/12/2021

 

Đối với Thuyền viên có địa chỉ tại Hải Phòng

Khai báo y tế, thực hiện cách ly tại nơi lưu trú đủ điều kiện và xét nghiệm như 2 trường hợp trên.

 

 

Đối với Thuyền viên có địa chỉ ngoài Hải Phòng

(1) Trường hợp tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID19: cách ly 03 ngày tại khu lưu trú được cấp phép. Thực hiện xét nghiệm RT-PCR ngày 3. Kết quả âm tính được về địa phương.

(2) Trường hợp chưa tiêm, tiêm chưa đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID19: cách ly 07 ngày tại khu lưu trú được cấp phép của thành phố. Thực hiện xét nghiệm RT-PCR ngày 3, 7 kể từ ngày nhập cảnh. Kết quả âm tính, về địa phương tiếp tục tự theo dõi sức khỏe đến hết ngày 14.

(3) Trường hợp dương tính xử lý theo quy định.

 

 

Các kiến nghị phản ánh thuyền viên, chuyên gia trong quá trình cách ly tại khu lưu trú

Ghi nhận và hướng dẫn công dân gọi phản ánh đến tổ chức thuê và sử dụng thuyền viên hoặc chuyển sang nhánh số của Sở Y tế

Trường hợp không giải quyết được chuyển phản ánh đến đường dây nóng 0889.397.397

 

 

Các kiến nghị phản ánh người dân trong quá trình cách ly tại nhà

Ghi nhận và hướng dẫn công dân gọi Trung tâm y tế địa phương.

Trường hợp không giải quyết được chuyển phản ánh đến đường dây nóng 0889.397.397

 

* Ghi chú: Các nội dung câu hỏi và câu trả lời sẽ được cập nhật thường xuyên theo hướng dẫn và những quy định mới của Chính phủ và của

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tạm thời hoạt động của Hệ thống Tổng đài 1022 liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn thành phố Hải Phòng

  • Số hiệu: 216/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/01/2022
  • Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
  • Người ký: Hoàng Minh Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/01/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản