Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2141/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THI TUYỂN, XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
THI TUYỂN, XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2141/QĐ-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Quy chế này quy định về việc thi tuyển, xét tuyển dụng công chức làm việc trong các tổ chức, đơn vị hành chính Nhà nước thuộc Cơ quan Bộ và các tổ chức, đơn vị hành chính Nhà nước thuộc các Tổng cục (Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước).
1. Đối tượng thi tuyển dụng công chức
Các trường hợp đăng ký tuyển dụng vào các tổ chức, đơn vị hành chính Nhà nước thuộc Bộ Tài chính đều phải thông qua kỳ thi tuyển dụng công chức (trừ những trường hợp quy định tại khoản 2, Điều này và những trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng quy định tại Điều 19, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức).
2. Đối tượng xét tuyển dụng công chức:
Các trường hợp đăng ký tuyển dụng công chức vào các tổ chức, đơn vị hành chính Nhà nước thuộc Bộ Tài chính đóng trên địa bàn miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển dụng thông qua xét tuyển, với điều kiện cá nhân phải có đơn cam kết tình nguyện làm việc tại địa bàn nêu trên từ 05 năm trở lên.
Điều 3. Thẩm quyền tuyển dụng công chức và sử dụng công chức sau khi được tuyển dụng
1. Thẩm quyền tuyển dụng công chức:
a. Bộ Tài chính là cơ quan quản lý công chức, có thẩm quyền tuyển dụng công chức.
b. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (gọi chung là Tổng cục) có thẩm quyền tuyển dụng công chức theo phân cấp, ủy quyền của Bộ Tài chính.
2. Sử dụng công chức sau khi tuyển dụng:
Các Tổng cục; các Cục, các Vụ và tương đương thuộc Cơ quan Bộ là đơn vị sử dụng công chức sau khi được tuyển dụng.
Điều 4. Căn cứ tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được Bộ giao hàng năm cho đơn vị.
2. Tổng cục, Cục, Vụ và tương đương thuộc Bộ có trách nhiệm xác định, mô tả vị trí việc làm để làm căn cứ tuyển dụng công chức.
3. Hàng năm, chậm nhất vào ngày 31/3, các Tổng cục, Cơ quan Bộ xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức, báo cáo Bộ phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo đúng kế hoạch, đúng quy định.
Điều 5. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, cụ thể như sau:
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a. Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b. Đủ 18 tuổi trở lên;
c. Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d. Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e. Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g. Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a. Không cư trú tại Việt Nam;
b. Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 6. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức
Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức bao gồm:
1. Đơn đăng ký dự tuyển công chức theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này;
2. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
3. Bản sao giấy khai sinh;
4. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;
5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
6. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
7. 02 ảnh màu (cỡ 4 cm x 6cm) chụp trong thời gian 6 tháng.
Hồ sơ dự tuyển của mỗi thí sinh đựng trong 01 túi hồ sơ riêng, ngoài túi hồ sơ ghi rõ họ tên và các giấy tờ kèm theo.
Điều 7. Ưu tiên trong tuyển dụng công chức
Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, cụ thể như sau:
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức:
a. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
b. Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
c. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển hoặc kết quả xét tuyển theo quy định của Quy chế này.
Điều 8. Mô hình tổ chức tuyển dụng công chức
Việc tổ chức tuyển dụng công chức vào làm việc tại Bộ Tài chính được áp dụng một trong các mô hình sau và do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định mô hình tuyển dụng phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ:
1. Tổ chức tuyển dụng độc lập:
a. Cơ quan Bộ tổ chức tuyển dụng;
b. Từng Tổng cục tổ chức tuyển dụng;
c. Tổ chức tuyển dụng riêng cho từng tỉnh, thành phố để tuyển dụng công chức riêng từng ngành: Thuế, Hải quan, Kho bạc, Dự trữ, ...
2. Tổ chức tuyển dụng kết hợp:
a. Tổ chức tuyển dụng kết hợp theo hệ thống các Tổng cục trên cùng địa bàn một tỉnh (thành phố); theo cụm một số tỉnh, thành phố;
b. Tổ chức tuyển dụng một số chuyên ngành đặc thù như: Xây dựng cơ bản, tin học, ngoại ngữ nâng cao... cho tất cả các đơn vị trong toàn ngành, theo từng khu vực; theo cụm địa bàn một số tỉnh, thành phố hoặc trong phạm vi toàn quốc.
3. Tổ chức tuyển dụng đặc thù: Áp dụng trong các trường hợp tuyển dụng cho một số vị trí đặc thù với số người tham dự hạn chế:
a. Tuyển dụng chuyên gia ngành, lĩnh vực;
b. Tuyển dụng công chức những ngành có tính chất đặc thù: Quản trị hệ thống tin học, phiên dịch chuyên ngành, công nghệ bảo quản, quản trị toà nhà, quản lý chó nghiệp vụ, nghề y, bác sĩ cơ quan, chuyên trách công tác Đảng, đoàn thể...
Điều 9. Hội đồng tuyển dụng công chức
1. Hội đồng tuyển dụng chung của Bộ
Hội đồng (HĐ) tuyển dụng chung của Bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng là 05 năm.
a. Thành phần Hội đồng:
Hội đồng tuyển dụng chung của Bộ gồm có 7 hoặc 9 thành viên: bao gồm Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ, Phó Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ (TCCB), thành viên là đại diện Lãnh đạo Vụ Pháp chế, đại diện Lãnh đạo Vụ Chính sách thuế, đại diện Lãnh đạo Viện Chiến lược và chính sách tài chính, đại diện Lãnh đạo các Tổng cục (Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước), lãnh đạo cấp Phòng Vụ TCCB thành viên kiêm Thư ký.
b. Nhiệm vụ của Hội đồng:
- Xây dựng ngân hàng đề thi và đáp án sử dụng chung cho tất cả các kỳ thi tuyển dụng công chức Bộ Tài chính;
- Thẩm định đề thi và đáp án của từng môn thi đảm bảo tính phù hợp của từng ngạch tuyển dụng;
- Quản lý và bảo mật đề thi;
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh đề thi;
- Quản lý, sử dụng đề thi để cung cấp cho các kỳ thi của Bộ;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát các khâu của kỳ thi.
c. Giúp việc cho Hội đồng tuyển dụng chung của Bộ có các tổ chức sau: Tổ Thư ký, Ban xây dựng đề thi, Ban thẩm định đề thi, Ban giám sát các kỳ thi, do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chung của Bộ lựa chọn, quyết định.
2. Hội đồng tuyển dụng theo từng kỳ thi
Hội đồng tuyển dụng công chức (thi tuyển, xét tuyển) theo từng kỳ thi do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập, gồm có 5 hoặc 7 thành viên, bao gồm Chủ tịch và một Phó chủ tịch HĐ; các Ủy viên khác là Lãnh đạo của các tổ chức, đơn vị liên quan; Ủy viên kiêm Thư ký HĐ là công chức thuộc bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của Bộ Tài chính (hoặc của đơn vị tuyển dụng).
a. Thành phần Hội đồng:
Tùy thuộc theo từng mô hình tổ chức tuyển dụng, cụ thể như sau:
- Theo mô hình tổ chức tuyển dụng độc lập:
Đối với việc tổ chức tuyển dụng công chức vào Cơ quan BTC: Chủ tịch HĐ tuyển dụng là Lãnh đạo Bộ, Phó chủ tịch là Lãnh đạo Vụ TCCB, thành viên khác là đại diện Lãnh đạo một số đơn vị thuộc Cơ quan Bộ, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức thuộc Vụ TCCB.
Đối với việc tổ chức tuyển dụng công chức cho riêng từng Tổng cục: Chủ tịch HĐ tuyển dụng là Lãnh đạo Bộ hoặc Bộ giao cho Lãnh đạo Tổng cục làm chủ tịch HĐ, Phó chủ tịch HĐ tuyển dụng là Lãnh đạo Vụ TCCB-BTC hoặc Lãnh đạo Vụ TCCB của Tổng cục, các thành viên khác là đại diện Lãnh đạo một số đơn vị liên quan, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức thuộc Vụ TCCB của các Tổng cục.
Đối với việc tổ chức tuyển dụng riêng cho từng tỉnh, từng thành phố (để tuyển dụng công chức riêng từng ngành: Thuế, Hải quan, Kho bạc...), căn cứ vào tình hình thực tế, quy mô và số lượng cần tuyển dụng Tổng cục báo cáo Bộ (qua Vụ TCCB) để Bộ quyết định thành lập HĐ tuyển dụng cho phù hợp.
- Theo mô hình tổ chức tuyển dụng kết hợp:
Đối với mô hình tổ chức tuyển dụng kết hợp cho các đơn vị: Thuế, Hải quan, Kho bạc, Dự trữ... (trên phạm vi toàn quốc; theo địa bàn tỉnh, thành phố; theo khu vực; theo từng cụm địa bàn một số tỉnh, thành phố): Chủ tịch HĐ tuyển dụng là Lãnh đạo Bộ hoặc Bộ giao cho một Lãnh đạo Tổng cục (Thuế, Hải quan, Kho bạc, Dự trữ...) làm Chủ tịch Hội đồng; Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng là Lãnh đạo một số tổ chức, đơn vị liên quan.
- Theo mô hình tổ chức tuyển dụng đặc thù: Căn cứ vào từng kỳ thi (hoặc xét tuyển) và đối tượng cần tuyển dụng cụ thể, các đơn vị (Tổng cục, Cục, Vụ, Văn phòng, Thanh tra,...) có nhu cầu tuyển dụng báo cáo Bộ (qua Vụ TCCB) để Bộ quyết định thành lập HĐ tuyển dụng cho phù hợp.
b. Nhiệm vụ của Hội đồng:
- Thông báo tuyển dụng;
- Nhận hồ sơ của thí sinh đăng ký dự tuyển dụng;
- Tổng hợp, phê duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi tuyển, xét tuyển;
- Tổ chức in sao đề thi; coi thi; làm phách bài thi; chấm thi; phúc khảo bài thi;
- Thông báo cho thí sinh kết quả điểm thi tuyển, xét tuyển, đồng thời báo cáo Bộ kết quả thi tuyển, xét tuyển (cả bản giấy và file mềm Microsoft Excel) thông qua Vụ TCCB để kiểm tra theo chức năng quản lý nhà nước;
- Tổng hợp kết quả điểm thi tuyển, xét tuyển chung (sau phúc khảo) báo cáo Bộ phê duyệt kết quả thi tuyển, xét tuyển chung (sau phúc khảo) và danh sách thí sinh trúng tuyển kỳ thi tuyển, xét tuyển (danh sách kết quả thi tuyển, xét tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển được sắp xếp thứ tự theo tổng điểm từ cao xuống thấp, theo từng đơn vị, từng ngạch, từng chuyên ngành tuyển dụng).
c. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng: Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số; tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
d. Giúp việc cho Hội đồng tuyển dụng có các tổ chức sau: Tổ Thư ký, Ban in sao đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo, Ban Hậu cần do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng theo từng kỳ thi lựa chọn, quyết định.
1. Nguyên tắc thành lập ngân hàng đề thi
a. Mỗi môn thi ít nhất có 30 đề thi (kèm theo đáp án) cho từng lĩnh vực, chuyên ngành;
b. Thẩm định đề thi trước khi nhập vào ngân hàng đề thi;
c. Hàng năm phải rà soát, bổ sung, điều chỉnh đề thi cả về số lượng và nội dung;
d. Quản lý đề thi theo mã.
2. Xây dựng đề thi
Đề thi do Ban xây dựng đề thi thực hiện theo những quy định sau:
a. Nội dung đề thi phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;
b. Nội dung các câu hỏi, kết cấu điểm thành phần các câu phải đảm bảo tính tương thích giữa các đề thi trong từng môn thi.
c. Yêu cầu và kết cấu đề thi:
- Kết cấu đề thi phải bảo đảm tính khoa học, cân đối giữa các phần kiến thức môn thi. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi tiết;
- Đối với đề thi môn Kiến thức chung: Kiến thức về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; Quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực kinh tế, tài chính.
- Đối với đề thi môn Nghiệp vụ chuyên ngành: Bao gồm 2 phần kiến thức (sử dụng cho cả bài thi viết và bài thi trắc nghiệm): Phần kiến thức về kinh tế, tài chính nói chung; Phần kiến thức chuyên sâu chuyên ngành cho từng lĩnh vực: Thuế, Hải quan, Kho bạc, Dự trữ quốc gia, Chứng khoán, Tài chính công, tin học, ngoại ngữ, vv...
- Đối với đề thi môn Ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc) đặt hàng với các cơ sở: các Trường Đại học đào tạo về ngoại ngữ và các Trường Đại học khối kinh tế-tài chính có khoa đào tạo tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc để ra tất cả các đề thi cho các thứ tiếng với các trình độ khác nhau theo chuẩn chung của quốc gia. Trường hợp thi ngoại ngữ khác hoặc tiếng dân tộc thiểu số do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
- Đối với đề thi môn Tin học văn phòng, đặt hàng với các cơ sở: Trường Đại học (ĐH) có giảng dạy chuyên ngành công nghệ thông tin (hoặc các Trung tâm tin học của các trường ĐH, hoặc Cục tin học và Thống kê Tài chính thuộc BTC) ra đề thi cho các trình độ khác nhau theo chuẩn chung của quốc gia.
- Đối với đề thi phỏng vấn sử dụng trong xét tuyển: Do Hội đồng tuyển dụng theo từng kỳ thi xây dựng, gồm tối thiểu 30 đề thi (kèm theo đáp án) cho mỗi lĩnh vực cần tuyển với các phần kiến thức, hiểu biết trong từng câu hỏi, cụ thể:
+ Phần kiến thức chuyên môn lĩnh vực quản lý tài chính nhà nước của đơn vị: 50/100 điểm.
+ Phần kiến thức hiểu biết chung về kinh tế, tài chính Việt Nam, khu vực và thế giới: 20/100 điểm.
+ Phần hiểu biết về chức năng, nhiệm vụ của đơn vị: 20/100 điểm.
+ Hình thức, tác phong, ứng xử: 10/100 điểm.
(Chủ tịch HĐ tuyển dụng theo từng kỳ thi đánh giá, lựa chọn những câu hỏi, những nội dung phỏng vấn phù hợp để sử dụng cho kỳ xét tuyển).
3. Thẩm định đề thi
Việc thẩm định đề thi do Ban thẩm định đề thi thực hiện theo các quy định sau:
a. Thẩm định đề thi và đáp án theo từng môn thi, đảm bảo tính phù hợp của từng ngạch tuyển dụng.
b. Thẩm định đề thi và đáp án thi đảm bảo đúng với phạm vi giới hạn quy định tại khoản 2 Điều này;
c. Báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chung của Bộ phê duyệt; niêm phong, mã hoá đề thi và đáp án để chuyển vào ngân hàng đề thi quản lý, bảo mật.
4. Quản lý và bảo mật đề thi
a. Viện Chiến lược và Chính sách tài chính chịu trách nhiệm quản lý đề thi và đáp án tất cả các môn (sau khi đã được Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chung của Bộ phê duyệt qua báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu, thẩm định của Ban thẩm định đề thi).
b. Đề thi phải được mã hóa và giao cho Vụ TCCB làm đầu mối quản lý mã đề thi.
5. Rà soát, bổ sung, Điều chỉnh đề thi
Hàng năm, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chung của Bộ quyết định thành lập Ban xây dựng đề thi và Ban thẩm định đề thi:
1. Ban xây dựng đề thi căn cứ vào các chính sách chế độ mới của Nhà nước để xây dựng đề thi bổ sung vào ngân hàng đề thi, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế, các chuyên ngành, các ngạch công chức cần tuyển dụng.
2. Ban thẩm định đề thi chịu trách nhiệm rà soát, điều chỉnh những đề thi cũ để loại bỏ những nội dung, những đề thi không còn phù hợp, đồng thời tiến hành thẩm định những đề thi mới được bổ sung để báo cáo Chủ tịch hội đồng tuyển dụng chung của Bộ phê duyệt.
6. Sử dụng, lựa chọn đề thi
1. Ngân hàng đề thi do Hội đồng tuyển dụng chung của Bộ quản lý, điều hành, sử dụng cho các kỳ thi.
2. Đề thi của các kỳ thi tuyển dụng công chức của Bộ Tài chính (Cơ quan Bộ, các Tổng cục) do Hội đồng tuyển dụng chung của Bộ cung cấp từ ngân hàng đề thi.
3. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng theo từng kỳ thi lựa chọn 03 đề thi/ngạch tuyển dụng/môn thi (đối với môn thi bằng hình thức thi viết) và 04 đề thi/ngạch tuyển dụng/môn thi (đối với môn thi bằng hình thức thi trắc nghiệm) trong ngân hàng đề thi của Bộ, để sử dụng cho kỳ thi.
4. Thực hiện việc giao, nhận đề thi giữa đơn vị quản lý ngân hàng đề thi với Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng của các kỳ thi theo quy định của pháp luật hiện hành.
MỤC 1. HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 11. Hội đồng thi tuyển dụng theo từng kỳ thi
1. Hội đồng thi tuyển dụng công chức được thành lập theo quy định tại khoản 2, Điều 9 của Quy chế này.
2. Hội đồng thi được sử dụng con dấu, tài khoản của đơn vị có công chức làm Chủ tịch Hội đồng trong các hoạt động của Hội đồng.
3. Hội đồng thi tuyển hoạt động theo từng kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;
b. Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng thi;
c. Quyết định phê duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi (theo mẫu số 03); Quyết định thành lập Ban in sao đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo, Ban hậu cần;
d. Bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tuyệt mật; tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên đề thi tại ngân hàng đề thi của Bộ, để lựa chọn:
- Một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng (đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết);
- Hai đề thi chính thức (chẵn, lẻ) và hai đề thi dự phòng (chẵn, lẻ) đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi trắc nghiệm.
đ. Tổ chức việc in sao đề thi, coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định;
e. Báo cáo Bộ xem xét, quyết định công nhận kết quả thi;
g. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi: giúp Chủ tịch Hội đồng thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Các Ủy viên của Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng thi thực hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
a. Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
b. Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh (nếu có);
c. Tổ chức việc thu phí dự thi, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi theo đúng quy định;
d. Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban phách, nhận bài thi đã rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao bài thi đã rọc phách cho Trưởng ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng ban chấm thi theo đúng quy định;
đ. Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi;
e. Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để triển khai công tác phúc khảo bài thi theo quy định.
MỤC 2. NỘI DUNG CỤ THỂ VỀ THI TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 13. Các môn thi và hình thức thi
1. Môn kiến thức chung: thi viết 01 bài về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng.
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết 01 bài và thi trắc nghiệm 01 bài về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học, môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Bộ trưởng Bộ tài chính quyết định hình thức và nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng. Trong trường hợp này, người dự tuyển không phải thi môn ngoại ngữ quy định tại khoản 3 hoặc môn tin học văn phòng quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Môn ngoại ngữ: thi viết hoặc thi vấn đáp 01 bài một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Đối với vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số, việc thi môn ngoại ngữ được thay thế bằng thi tiếng dân tộc thiểu số. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định hình thức và nội dung thi tiếng dân tộc thiểu số.
4. Môn tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm 01 bài theo yêu cầu của vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 14. Điều kiện miễn thi một số môn
Người đăng ký dự tuyển công chức được miễn thi một số môn trong kỳ thi tuyển công chức như sau:
1. Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau:
a. Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;
b. Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam (với điều kiện tiếng nước ngoài được đào tạo phải là một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc).
2. Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
Điều 15. Thời gian các môn thi trong kỳ thi tuyển công chức
1. Đối với trường hợp thi tuyển công chức loại D:
a. Môn kiến thức chung: Thi viết thời gian 120 phút;
b. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Thi viết thời gian 120 phút và thi trắc nghiệm thời gian 30 phút;
c. Môn ngoại ngữ: Thi viết thời gian 60 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút (nếu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi yêu cầu phải có trình độ ngoại ngữ);
d. Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút (nếu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi yêu cầu phải có trình độ tin học).
2. Đối với trường hợp thi tuyển công chức loại C:
a. Môn kiến thức chung: Thi viết thời gian 180 phút;
b. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Thi viết thời gian 180 phút và thi trắc nghiệm thời gian 45 phút;
c. Môn ngoại ngữ: Thi viết thời gian 90 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút;
d. Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 45 phút.
3. Đối với trường hợp thi tuyển công chức vào vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học thì môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Thời gian thi ngoại ngữ hoặc tin học do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
4. Đối với trường hợp thi tuyển công chức vào vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì môn thi ngoại ngữ được thay thế bằng thi tiếng dân tộc thiểu số. Thời gian thi tiếng dân tộc thiểu số do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Điều 16. Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
1. Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành trong kỳ thi tuyển công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Bộ Tài chính (Hội đồng tuyển dụng chung của Bộ) tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
2. Trường hợp Bộ Tài chính (Hội đồng tuyển dụng chung của Bộ) chưa xây dựng được ngân hàng đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành thì giao Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng từng kỳ thi tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Điểm các môn thi được tính như sau:
a. Môn kiến thức chung: Tính hệ số 1;
b. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
c. Môn ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số, môn tin học văn phòng: Tính hệ số và không tính vào tổng số điểm thi.
3. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành tính theo quy định tại khoản 2 Điều này cộng với điểm ưu tiên theo quy định (nếu có).
Điều 18. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a. Có đủ các bài thi của các môn thi (trừ những môn nếu được miễn thi);
b. Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên;
c. Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng đơn vị, từng vị trí việc làm, từng chuyên ngành đào tạo và từng ngạch tuyển dụng. Kết quả thi được xác định như sau: Tổng điểm chung = (điểm môn kiến thức chung x (nhân) hệ số 1) + (điểm bài thi nghiệp vụ chuyên ngành (thi viết) x (nhân) hệ số 2) + (điểm bài thi nghiệp vụ chuyên ngành (trắc nghiệm) x (nhân) hệ số 1) + điểm ưu tiên (nếu có).
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Hội đồng thi tuyển dụng công chức căn cứ vào kết quả học tập để quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
MỤC 3. CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI
1. Ban in sao đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban in sao đề thi:
a. Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện việc in sao đề thi theo đúng quy định;
b. Giữ bí mật của bộ đề thi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban in sao đề thi:
a. Người được cử làm thành viên Ban in sao đề thi phải là công chức, viên chức của đơn vị, có đạo đức tốt và có kinh nghiệm trong việc sử dụng trang thiết bị;
b. Không cử làm thành viên Ban in sao đề thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c. Người được cử làm thành viên Ban in sao đề thi không được tham gia Ban coi thi.
4. Trình tự, thủ tục triển khai, thực hiện theo quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này.
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập, gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó trưởng ban, Thư ký ban coi thi và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban coi thi:
a. Trưởng ban coi thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ thi theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi;
- Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng Ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị hành lang cho từng môn thi;
- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy định;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định; đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổ chức thu bài thi của thí sinh và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
b. Phó trưởng Ban coi thi:
Giúp Trưởng Ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng Ban coi thi.
c. Thư ký Ban coi thi:
Giúp Trưởng Ban coi thi điều hành các công việc coi thi; ghi các biên bản liên quan đến việc coi thi, như: biên bản giao nhận đề thi, giao nhận bài thi....
d. Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công 02 Giám thị, trong đó có một Giám thị được Trưởng Ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là Giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho giám thị tại phòng thi. Giám thị phòng thi thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm tra giấy chứng minh nhân dân (hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác) của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
- Ký vào giấy làm bài thi và giấy nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh các quy định về làm bài thi, nội quy thi;
- Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho thí sinh theo quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định nếu vi phạm đến mức phải đình chỉ thi;
- Thu bài thi theo đúng thời gian quy định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, bảo đảm đúng họ tên, số báo danh, số tờ giấy thi; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi thừa và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng Ban coi thi.
d. Giám thị hành lang:
- Chỉ được làm việc tại khu vực được phân công; giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực hành lang. Trường hợp thí sinh vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng Ban coi thi xem xét, giải quyết;
- Không được vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn giám thị:
a. Người được cử làm giám thị phải là công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b. Không cử làm giám thị đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật từ khiển trách trở lên;
c. Người được cử làm giám thị không được tham gia Ban in sao đề thi và Ban chấm thi.
4. Trình tự, thủ tục triển khai, thực hiện theo quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này.
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban phách:
a. Trưởng Ban phách:
- Giúp Hội đồng thi và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách tổ chức thực hiện việc đánh số phách, rọc phách và ghép phách các bài thi sau khi các bài thi đã được chấm xong theo đúng quy định và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi;
- Niêm phong phách và bài thi đã được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi theo đúng quy định.
b. Ủy viên Ban phách:
- Đánh số phách, rọc phách và ghép phách các bài thi theo phân công của Trưởng Ban phách;
- Bảo đảm bí mật số phách.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách:
a. Người được cử làm thành viên Ban phách phải là công chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b. Không cử làm thành viên Ban phách đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật từ khiển trách trở lên;
c. Người được cử làm thành viên Ban phách không được tham gia Ban chấm thi.
4. Trình tự, thủ tục triển khai, thực hiện theo quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này.
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban chấm thi:
a. Trưởng Ban chấm thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện việc chấm thi theo đúng quy định;
- Phân công các ủy viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi vấn đáp phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi;
- Tổ chức trao đổi để thống nhất đáp án, thang điểm chi tiết của từng môn thi và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt trước khi chấm thi;
- Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
- Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;
- Quyết định chấm lại bài thi trong trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa đối với cùng một bài thi.
b. Ủy viên Ban chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp án và thang điểm;
- Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng Ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi:
a. Người được cử làm thành viên Ban chấm thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn tương ứng hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b. Không cử làm thành viên Ban chấm thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật từ khiển trách trở lên;
c. Người được cử làm thành viên Ban chấm thi không được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
Điều 23. Ban hậu cần (Tùy theo mức độ, quy mô của từng kỳ tuyển dụng, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng Quyết định thành lập Ban hậu cần)
1. Ban hậu cần do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập gồm các thành viên: Trưởng Ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ của Ban hậu cần:
a. Giúp Hội đồng tuyển dụng xây dựng dự toán kinh phí tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức.
b. Phối hợp với Thư ký Hội đồng thi việc thu lệ phí thi, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán theo quy định.
c. Giúp Hội đồng tuyển dụng chuẩn bị cơ sở vật chất để tổ chức kỳ thi tuyển, xét tuyển công chức (địa điểm tổ chức thi tuyển, xét tuyển, chấm thi, văn phòng phẩm phục vụ kỳ thi…).
Điều 24. Công tác chuẩn bị kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh có đủ điều kiện dự thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a. Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi, gồm: Thẻ dự thi của thí sinh; danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b. Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi và Trưởng ban giám sát kỳ thi thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi Chủ tịch Hội đồng thi căn cứ vào tình hình thực tế về quy mô, số lượng thí sinh dự thi để tổ chức hoặc không tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng thi; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 26. Tổ chức các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng Ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng Ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi bằng hình thức bốc thăm ngẫu nhiên và đảm bảo theo nguyên tắc hạn chế tối đa việc lặp lại giám thị trên cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho giám thị phòng thi và giám thị hành lang đối với môn thi.
3. Trưởng Ban coi thi thông báo quy định về cách đánh số báo danh phòng thi.
4. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 27. Bố trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với các môn thi theo hình thức thi viết, thi trắc nghiệm: mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi thực hiện việc đánh số báo danh và gọi thí sinh vào phòng thi.
2. Đối với các môn thi theo hình thức thi vấn đáp: phòng thi được bố trí bàn cho các thí sinh chuẩn bị trả lời sau khi bốc thăm ngẫu nhiên câu hỏi và bàn để giám khảo hỏi thi vấn đáp.
3. Đối với môn thi theo hình thức thi thực hành: phòng thi phải được bố trí phù hợp với yêu cầu thực hành. Trường hợp thi thực hành trên máy, phòng thí nghiệm và phương tiện khác thì Hội đồng thi phải chuẩn bị máy, phòng thí nghiệm và phương tiện phù hợp với tình huống để thi thực hành.
Điều 28. Giấy làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài.
3. Giấy nháp: sử dụng thống nhất một loại giấy nháp do Hội đồng thi phát ra.
Điều 29. Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi còn nguyên niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng Ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang...) thì giám thị phòng thi (giám thị 1) phải lập biên bản và thông báo ngay cho Trưởng Ban coi thi để Trưởng Ban coi thi báo cáo ngay Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi mới có quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng khi cần thiết để thay thế đề thi chính thức, do bị lộ đề thi, đề thi bị sai sót nhiều không thể sữa chữa được hoặc một lý do đặc biệt nào đó và Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phải chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình.
Điều 30. Cách tính thời gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng và đọc lại hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí sinh thì tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với hình thức thi vấn đáp: Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút.
4. Đối với hình thức thi thực hành: Thời gian làm bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề thi.
Điều 31. Thu bài thi và bàn giao bài thi
1. Đối với hình thức thi viết và thi trắc nghiệm:
a. Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi, giám thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của từng thí sinh, ghi vào danh sách nộp bài thi và yêu cầu thí sinh, các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài thi.
b. Bàn giao bài thi:
- Giám thị từng phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng Ban coi thi (thông qua Thư ký Ban coi thi trực tiếp thu nhận). Trưởng Ban coi thi bàn giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
2. Đối với hình thức thi vấn đáp và thi thực hành:
Kết quả chấm thi phải được tổng hợp vào bảng kết quả thi có chữ ký của các thành viên chấm thi và giao ngay cho Trưởng Ban chấm thi. Trưởng Ban chấm thi niêm phong kết quả trước sự chứng kiến của thành viên chấm thi. Trưởng Ban chấm thi bàn giao toàn bộ kết quả cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi ngay khi kết thúc buổi thi.
3. Việc giao, nhận bài thi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
1. Trưởng Ban chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02 loại mực trở lên.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm thi chấm độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì thực hiện như sau:
a. Đối với môn thi bằng hình thức thi viết và thi trắc nghiệm thì bài thi đó được thành viên thứ 3 thuộc Ban chấm thi, chấm bài thi đó và xử lý như sau:
- Nếu kết quả người chấm thứ 3 trùng với kết quả của 1 trong 2 người chấm trước hoặc nếu có chênh lệch 10% trở xuống thì kết quả bài thi là kết quả của người chấm thứ 3;
- Nếu kết quả của người chấm thứ 3 chênh lệch so với kết quả người chấm thứ 1, người chấm thứ 2 trên 10% trở lên thì lấy điểm bình quân của 3 người chấm làm kết quả bài thi.
b. Đối với môn thi bằng hình thức thi vấn đáp và thi thực hành thì các thành viên chấm thi trao đổi để thống nhất ngay khi kết thúc phần thi đối với thí sinh đó, nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả lên Trưởng Ban chấm thi để xem xét, quyết định.
3. Điểm của bài thi phải được thành viên chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02 thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của thí sinh do Trưởng Ban chấm thi quyết định thì Trưởng Ban chấm thi cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Trưởng Ban chấm thi đã quyết định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả điểm thi và ký vào bảng tổng hợp điểm thi, nộp cho Trưởng Ban chấm thi. Trưởng Ban chấm thi kiểm tra, ký xác nhận vào bảng tổng hợp điểm và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi niêm phong và quản lý.
Điều 33. Ghép phách và tổng hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong tất cả các môn thi mới được tổ chức ghép phách. Trưởng Ban phách niêm phong danh sách thí sinh sau khi ghép phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi chịu trách nhiệm thông báo kết quả thi cho thí sinh biết, đồng thời báo cáo Bộ kết quả thi (cả bản giấy và file mềm Microsoft Excel) thông qua Vụ TCCB để kiểm tra theo chức năng quản lý nhà nước.
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chung của Bộ quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức, gồm các thành viên: Trưởng Ban giám sát kỳ thi và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng Ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng thi, nơi làm đề thi, nơi chọn đề thi, nơi in sao đề thi, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số phách, rọc phách, ghép phách, nơi tổ chức chấm thi, chấm phúc khảo và nơi tổng hợp lên điểm thi.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ thi được quyền vào phòng thi, nơi chấm thi và tất cả các địa điểm thực hiện tổ chức kỳ thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban in sao đề thi, Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của kỳ thi; khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng thi, thành viên Ban in sao đề thi, Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi...
5. Thành viên Ban giám sát kỳ thi khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi; nếu vi phạm quy chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ thi thì Trưởng Ban in sao đề, Trưởng Ban coi thi, Trưởng ban phách, Trưởng ban chấm thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để kịp thời báo cáo cơ quan quản lý công chức đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển đến Hội đồng thi. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập Ban phúc khảo không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi và triển khai, thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 đính kèm Quy chế này. Chủ tịch Hội đồng thi chịu trách nhiệm thông báo kết quả phúc khảo cho thí sinh biết.
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, văn bản của Hội đồng thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp người dự thi, đề thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi (ngày cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ thi), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm:
a. Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ thi quy định tại khoản 1 Điều này;
b. Bàn giao cho cơ quan được phân cấp quản lý hồ sơ công chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự thi.
3. Bài thi và phách do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết quả thi.
Điều 37. Tổ chức thi tuyển trong trường hợp không thành lập Hội đồng thi tuyển công chức
a. Khi tổ chức tuyển dụng công chức, nếu số người đăng ký dự tuyển trong cùng một kỳ tuyển dụng từ 30 người trở xuống thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng.
b. Trong trường hợp không thành lập Hội đồng thi tuyển công chức thì Thủ trưởng các đơn vị tuyển dụng công chức báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết cho phù hợp với tình hình thực tế, nhưng vẫn phải bảo đảm quy trình tổ chức kỳ thi tuyển theo quy định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ và Quy chế này.
Điều 38. Hội đồng xét tuyển công chức
1. Hội đồng xét tuyển công chức được thành lập theo quy định tại khoản 2, Điều 9 của Quy chế này.
2. Hội đồng xét tuyển được sử dụng con dấu, tài khoản của đơn vị có công chức làm Chủ tịch Hội đồng trong các hoạt động của Hội đồng.
3. Hội đồng xét tuyển hoạt động theo từng kỳ xét tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng xét tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
a. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển theo quy định, chỉ đạo việc tổ chức xét tuyển bảo đảm đúng quy chế xét tuyển;
b. Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng xét tuyển;
c. Quyết định thành lập Ban kiểm tra sát hạch, Ban phúc khảo;
d. Tổ chức việc xây dựng đề thi (nếu được ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chung của Bộ) hoặc sử dụng đề thi từ ngân hàng đề thi của Bộ và lựa chọn đề thi phỏng vấn theo đúng quy định, bảo đảm bí mật đề phỏng vấn theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
đ. Tổ chức việc phỏng vấn và tổng hợp kết quả xét tuyển theo quy định;
e. Thông báo cho thí sinh biết kết quả xét tuyển, đồng thời báo cáo Bộ kết quả xét tuyển (cả bản giấy và file mềm Microsoft Excel) thông qua Vụ TCCB để kiểm tra theo chức năng quản lý nhà nước;
g. Tổng hợp kết quả điểm xét tuyển chung (sau phúc khảo) báo cáo Bộ phê duyệt kết quả xét tuyển chung (sau phúc khảo) và danh sách thí sinh trúng xét tuyển (danh sách kết quả xét tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển được sắp xếp thứ tự theo tổng điểm từ cao xuống thấp, theo từng đơn vị, từng ngạch, từng chuyên ngành tuyển dụng).
h. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển: giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển điều hành hoạt động của Hội đồng xét tuyển và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng xét tuyển theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển.
3. Các Ủy viên của Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng xét tuyển thực hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
a. Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng xét tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng xét tuyển;
b. Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh (nếu có);
c. Tổ chức việc thu phí dự xét tuyển, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự xét tuyển theo đúng quy định;
d. Tổng hợp, báo cáo kết quả xét tuyển với Hội đồng xét tuyển;
đ. Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để triển khai, thực hiện công tác phúc khảo theo quy định.
Điều 40. Nội dung xét tuyển công chức
1. Xét kết quả học tập của người dự tuyển.
2. Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
1. Điểm học tập được xác định là điểm bình quân gia quyền kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
2. Điểm tốt nghiệp trong xét tuyển được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1, được xác định như sau:
a. Nếu sinh viên được làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp thì điểm tốt nghiệp là điểm đồ án, khóa luận tốt nghiệp (điểm luận văn tốt nghiệp, điểm bảo vệ luận văn tốt nghiệp, học phần cuối khóa chuyên ngành).
b. Nếu sinh viên không được làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp mà phải thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp thì điểm tốt nghiệp là điểm bình quân gia quyền kết quả các bài thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên ngành.
3. Đối với những người dự tuyển tốt nghiệp các trường đào tạo theo hệ thống tín chỉ, điểm bằng chữ A, B, C, D, F..., điểm học tập và điểm tốt nghiệp được xác định như sau:
a. Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ (trên bảng điểm chỉ ghi điểm học tập, không có điểm tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn tốt nghiệp): điểm học tập và điểm tốt nghiệp được xác định là điểm bình quân gia quyền của điểm các môn học, được quy đổi theo thang điểm 100 nhân hệ số 3 (trong đó được phân ra: nhân hệ số 2 để tính điểm học tập; nhân hệ số 1 để tính điểm tốt nghiệp hoặc điểm luận văn tốt nghiệp);
b. Trường hợp người dự xét tuyển có bảng điểm thang điểm 4, thang điểm chữ cách xác định điểm hồ sơ được thực hiện như sau: Vận dụng quy định tại Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành quy chế đào tạo đại học và cao đẳng để tính điểm hồ sơ, khi quy đổi từ thang điểm 4 sang thang điểm chữ và sang thang điểm 10 thì lấy trung bình cộng của điểm tối thiểu và điểm tối đa làm cơ sở tính điểm hồ sơ, cụ thể như sau:
Thang điểm chữ | Thang điểm 4 | Thang điểm 10 |
A(8,5-10) | tương đương với 4 | quy đổi thành 9,25 |
B(7,0-8,4) | tương đương với 3 | quy đổi thành 7,7 |
C(5,5-6,9) | tương đương với 2 | quy đổi thành 6,2 |
D(4,0-5,4) | tương đương với 1 | quy đổi thành 4,7 |
F(dưới 4) | tương đương với 0 | quy đổi thành 2,0 |
c. Trường hợp người dự xét tuyển có bảng điểm chỉ có các điểm chữ A+, A, B+, B, C+, C, D+, D, F và không có điểm theo thang điểm 10, thực hiện quy đổi từ điểm chữ sang thang điểm 10 như sau:
A+ (9,0-10) quy đổi thành 9,50
A (8,5-9,0) quy đổi thành 8,75
B+ (8,0-8,4) quy đổi thành 8,20
B (7,0-7,9) quy đổi thành 7,45
C+ (6,5-6,9) quy đổi thành 6,70
C (5,5-6,4) quy đổi thành 5,95
D+ (5,0-5,4) quy đổi thành 5,2
D (4,0-4,9) quy đổi thành 4,5
F (dưới 4) quy đổi thành 2,00
d. Trường hợp người dự xét tuyển có bảng điểm ghi điểm các môn học xuất sắc, tốt, rất khá, khá, đạt, không đạt và không có điểm theo thang điểm 10, thực hiện quy đổi sang thang điểm 10 như sau:
Xuất sắc: quy đổi bằng trung bình của điểm Xuất sắc là 9.5
Tốt: quy đổi bằng trung bình của điểm Giỏi là 8.5
Rất khá: quy đổi bằng trung bình của điểm Khá là 7.5
Khá: quy đổi bằng trung bình của điểm Trung bình khá là 6.5
Đạt: quy đổi bằng trung bình của điểm Trung bình là 5.5
Không đạt: quy đổi bằng trung bình của Yếu là 4.5.
đ. Trường hợp người dự xét tuyển có bảng điểm ghi điểm bình quân học tập toàn khóa, thì không nhất thiết phải thực hiện việc tính lại điểm bình quân học tập, mà sử dụng điểm bình quân học tập (nhà trường đã tính) để quy đổi theo thang điểm 100 cho việc tính điểm xét tuyển.
Lưu ý: Không tính vào kết quả điểm học tập và kết quả điểm tốt nghiệp các môn học điều kiện (các môn học không có đơn vị học trình trong bảng điểm).
4. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
5. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và điểm ưu tiên theo quy định.
6. Trường hợp người dự xét tuyển có trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, Hội đồng xét tuyển dụng công chức căn cứ kết quả học tập trong hồ sơ của người dự xét tuyển và điểm phỏng vấn về chuyên môn, nghiệp vụ để tính điểm theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 42. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a. Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;
b. Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng đơn vị tuyển dụng, từng ngạch tuyển dụng, từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, người có điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm học tập bằng nhau thì người có điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Hội đồng xét tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Điều 43. Ban kiểm tra sát hạch
1. Ban kiểm tra sát hạch do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban kiểm tra sát hạch:
a. Trưởng Ban kiểm tra sát hạch:
- Tổ chức thực hiện việc phỏng vấn người dự tuyển theo đúng quy định;
- Tổ chức bố trí người phỏng vấn bảo đảm nguyên tắc mỗi thí sinh dự phỏng vấn phải có ít nhất 02 thành viên Ban kiểm tra sát hạch phỏng vấn và cho điểm;
- Tổng hợp kết quả phỏng vấn và bàn giao biên bản, phiếu điểm chấm phỏng vấn cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển. Giữ gìn bí mật kết quả điểm phỏng vấn;
- Báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định kết quả phỏng vấn của thí sinh trong trường hợp các thành viên chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa.
b. Ủy viên Ban kiểm tra sát hạch:
- Thực hiện phỏng vấn, chấm điểm các thí sinh theo đúng đáp án và thang điểm của đề phỏng vấn;
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng Ban kiểm tra sát hạch và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra sát hạch:
a. Người được cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên đại học hoặc người có kinh nghiệm đối với chuyên ngành, lĩnh vực phù hợp với vị trí cần tuyển;
b. Không cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự xét tuyển và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
1. Các bước chuẩn bị tổ chức xét tuyển:
a. Trước ngày tổ chức phỏng vấn ít nhất 15 ngày, Hội đồng xét tuyển gửi thông báo triệu tập thí sinh dự phỏng vấn, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ chức phỏng vấn cho các thí sinh có đủ điều kiện dự xét tuyển;
b. Trước ngày tổ chức phỏng vấn 01 ngày, Hội đồng xét tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng tổ chức phỏng vấn, sơ đồ vị trí các phòng, nội quy xét tuyển, hình thức xét tuyển tại địa điểm tổ chức phỏng vấn;
c. Trước ngày tổ chức xét tuyển ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ xét tuyển như sau:
- Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức xét tuyển, gồm: Thẻ dự thi của thí sinh; danh sách thí sinh để gọi vào phỏng vấn; danh sách để thí sinh ký xác nhận sau khi phỏng vấn; mẫu biên bản giao, nhận đề, mẫu biên bản mở đề, mẫu biên bản để xử lý vi phạm quy chế xét tuyển; mẫu biên bản bàn giao kết quả phỏng vấn và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế xét tuyển;
- Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng xét tuyển, Ban kiểm tra sát hạch, Ban giám sát kỳ xét tuyển, bộ phận phục vụ kỳ xét tuyển. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng xét tuyển, Trưởng Ban kiểm tra sát hạch và Trưởng Ban giám sát kỳ xét tuyển thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
2. Tổ chức cuộc họp Ban kiểm tra sát hạch:
a. Trước khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng Ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của các thành viên Ban kiểm tra sát hạch; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để ủy viên Ban kiểm tra sát hạch thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình tổ chức phỏng vấn.
b. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc buổi phỏng vấn, Trưởng Ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch để rút kinh nghiệm.
3. Tổ chức phỏng vấn:
a. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định lựa chọn đề phỏng vấn, bảo đảm mỗi vị trí cần tuyển phải có ít nhất 30 đề (kèm đáp án và thang điểm); các đề phỏng vấn được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên, việc nhân bản phải hoàn thành trước giờ phỏng vấn 60 phút;
b. Nội dung đề phỏng vấn phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; kết cấu đề phỏng vấn phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề phỏng vấn phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề phỏng vấn phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề phỏng vấn đều phải lập biên bản theo quy định;
c. Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút;
d. Khi chấm điểm phỏng vấn, các thành viên chấm độc lập. Nếu điểm của thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với điểm tối đa thì lấy điểm bình quân, nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì các thành viên chấm phỏng vấn trao đổi để thống nhất, nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả lên Trưởng Ban kiểm tra sát hạch để xét tuyển quyết định;
đ. Kết quả chấm phỏng vấn phải được tổng hợp vào bảng kết quả có chữ ký của các thành viên chấm phỏng vấn và bàn giao cho Trưởng Ban kiểm tra sát hạch.
4. Tổng hợp kết quả xét tuyển:
a. Sau khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng Ban kiểm tra sát hạch bàn giao kết quả phỏng vấn của các thí sinh dự xét tuyển cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển;
b. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển có trách nhiệm tổng hợp kết quả xét tuyển của các thí sinh trên cơ sở kết quả học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn để báo cáo Hội đồng xét tuyển;
c. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính về kết quả xét tuyển (sau phúc khảo) để xem xét và phê duyệt.
5. Việc bàn giao kết quả phỏng vấn quy định tại điểm đ khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này đều phải có biên bản xác nhận.
Điều 45. Giám sát kỳ xét tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chung của Bộ quyết định thành lập Ban giám sát kỳ xét tuyển công chức, gồm các thành viên: Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ xét tuyển, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự xét tuyển; về thực hiện quy chế tổ chức kỳ xét tuyển.
3. Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng xét tuyển, tại nơi tổ chức phỏng vấn.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ xét tuyển được quyền vào phòng phỏng vấn; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban kiểm tra sát hạch thực hiện đúng quy chế tổ chức kỳ xét tuyển; khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng xét tuyển, thành viên Ban kiểm tra sát hạch.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ xét tuyển khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế của kỳ xét tuyển; nếu vi phạm quy chế của kỳ xét tuyển hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ xét tuyển thì Trưởng ban kiểm tra sát hạch báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để kịp thời báo cáo cơ quan quản lý công chức đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ xét tuyển và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng xét tuyển phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả xét tuyển, nếu thấy có sai sót của Hội đồng xét tuyển trong việc tính điểm học tập, điểm tốt nghiệp thì người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả xét tuyển đến Hội đồng xét tuyển, ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính, đồng thời tổ chức phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đem đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định thành lập Ban phúc khảo; kết quả phúc khảo được tổng hợp vào kết quả xét tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét tuyển thông báo cho thí sinh biết kết quả phúc khảo, sau đó tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính về kết quả xét tuyển (sau phúc khảo) và kết quả trúng truyển để xem xét và phê duyệt.
1. Tài liệu về kỳ xét tuyển bao gồm: các văn bản về tổ chức kỳ xét tuyển của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, văn bản của Hội đồng xét tuyển, biên bản các cuộc họp Hội đồng xét tuyển, danh sách tổng hợp người dự tuyển, đề phỏng vấn gốc, thang điểm và đáp án đề phỏng vấn, các biên bản bàn giao đề phỏng vấn, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề phỏng vấn, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy xét tuyển, bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn, kết quả xét tuyển, quyết định công nhận kết quả xét tuyển, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ xét tuyển.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ xét tuyển (ngày cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ xét tuyển), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển chịu trách nhiệm:
a. Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ xét tuyển quy định tại khoản 1 Điều này;
b. Bàn giao cho cơ quan được phân cấp quản lý hồ sơ công chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự xét tuyển.
Điều 48. Tổ chức xét tuyển trong trường hợp không thành lập Hội đồng xét tuyển công chức
a. Khi tổ chức tuyển dụng công chức, nếu số người đăng ký dự tuyển trong cùng một kỳ tuyển dụng từ 30 người trở xuống thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng.
b. Trong trường hợp không thành lập Hội đồng xét tuyển công chức thì Thủ trưởng các đơn vị tuyển dụng công chức báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết cho phù hợp với tình hình thực tế, nhưng vẫn phải bảo đảm quy trình tổ chức kỳ xét tuyển theo quy định tại Quy chế này.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 49. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị
Hàng năm Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào biên chế được Bộ giao, căn cứ Quy chế này để xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức báo cáo Bộ phê duyệt, nội dung cụ thể như sau:
1. Chỉ tiêu cần tuyển dụng theo từng đơn vị, từng chuyên ngành, từng vị trí việc làm, từng ngạch công chức cần tuyển.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn thí sinh đăng ký dự tuyển.
3. Mô hình tổ chức tuyển dụng, địa điểm tổ chức.
4. Dự kiến thành phần Hội đồng thi tuyển, xét tuyển.
Điều 50. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức hàng năm cho các đơn vị.
2. Quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển, xét tuyển dụng công chức.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát các khâu của kỳ thi tuyển, xét tuyển.
4. Công nhận kết quả chung thi tuyển, xét tuyển (sau phúc khảo).
5. Quyết định công nhận thí sinh trúng tuyển theo chỉ tiêu tuyển dụng đã được phê duyệt trên cơ sở kết quả chung thi tuyển, xét tuyển (sau phúc khảo) của thí sinh.
Điều 51. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
Sau khi Bộ phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức:
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng công chức phải thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị cần tuyển dụng công chức trong thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.
2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc.
4. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
a. Điều kiện đăng ký dự tuyển;
b. Số lượng chỉ tiêu tuyển dụng theo từng đơn vị, từng chuyên ngành, từng vị trí việc làm, từng ngạch công chức cần tuyển;
c. Nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời hạn nhận hồ sơ và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện thoại liên hệ;
d. Các môn thi, hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển; phí thi tuyển hoặc xét tuyển.
đ. Cách tính điểm trong thi tuyển, xét tuyển; cách xác định người trúng tuyển.
5. Tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng trong thời gian ít nhất là 07 ngày làm việc.
6. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, Chủ tịch Hội đồng phải phê duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc nơi tiếp nhận hồ sơ. Danh sách thông báo người đủ điều kiện dự tuyển (theo mẫu số 03) phải đầy đủ các nội dung sau:
a. Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh; tên trường đào tạo, chuyên ngành đào tạo; trình độ chuyên môn (tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng, trung cấp...);
b. Nguyện vọng đăng ký tuyển dụng vào đơn vị, chuyên ngành, ngạch công chức;
c. Đối tượng ưu tiên (nếu có);
d. Được miễn thi ngoại ngữ, tin học theo quy định (nếu có);
đ. Danh sách được máy tính tự động lập theo thứ tự ABC.
6. Hội đồng tuyển dụng công chức phải có điện thoại thường trực tiếp nhận thông tin từ người đăng ký dự tuyển.
1. Sau khi Bộ trưởng Bộ Tài chính có Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, Chủ tịch HĐ tuyển dụng quyết định thành lập Tổ thư ký, các Ban giúp việc cho HĐ tuyển dụng theo quy định của Quy chế này.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ, vị trí các phòng thi, nội qui thi, thời gian thi, hiệu lệnh thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi: Thẻ dự thi của thí sinh; danh sách thí sinh để gọi vào thi; danh sách thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm quy chế thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi, mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi (theo các biểu mẫu đính kèm quy chế này).
4. Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng tuyển dụng, các Ban chuyên môn và cán bộ phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên Hội đồng tuyển dụng, Trưởng Ban coi thi, Trưởng Điểm thi in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.
5. Khai mạc kỳ thi: Chủ tịch Hội đồng thi căn cứ vào tình hình thực tế về quy mô, số lượng thí sinh dự thi, địa điểm thi để tổ chức hoặc không tổ chức lễ khai mạc kỳ thi. Lễ khai mạc kỳ thi được thực hiện như sau: Tuyên bố lý do, công bố Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, công bố Quyết định Ban coi thi, phổ biến kế hoạch thi, qui chế thi, nội qui thi.
6. Các Ban của Hội đồng tuyển dụng thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng trong hoạt động tuyển dụng công chức.
Điều 53. Thông báo kết quả tuyển dụng
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi tuyển, xét tuyển và báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng, đồng thời báo cáo Bộ kết quả thi tuyển, xét tuyển (cả bản giấy và file mềm Microsoft Excel) thông qua Vụ TCCB để kiểm tra theo chức năng quản lý nhà nước. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thi tuyển, xét tuyển (do Thư ký Hội đồng báo cáo) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng công chức phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển, xét tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, của cơ quan tuyển dụng công chức; hoặc gửi thông báo kết quả thi tuyển, xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký (kết quả thi tuyển, xét tuyển được thông báo theo thứ tự số báo danh).
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển, xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển, xét tuyển. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng công chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày (kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này) và tổng hợp, thông báo kết quả phúc khảo cho thí sinh biết, đồng thời báo cáo Bộ kết quả phúc khảo thông qua Vụ TCCB để kiểm tra theo chức năng quản lý nhà nước.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chủ tịch tuyển dụng báo cáo Bộ:
a. Công nhận kết quả chung thi tuyển, xét tuyển (sau phúc khảo).
b. Quyết định công nhận thí sinh trúng tuyển theo chỉ tiêu tuyển dụng đã được phê duyệt trên cơ sở kết quả chung thi tuyển, xét tuyển (sau phúc khảo) của thí sinh.
4. Thủ trưởng đơn vị (Tổng cục trưởng) chịu trách nhiệm thông báo công khai cho thí sinh biết về kết quả thi tuyển, xét tuyển (sau phúc khảo) và kết quả trúng tuyển; nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến nhận quyết định tuyển dụng.
Điều 54. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển quy định tại khoản 3 Điều 53 Quy chế này, người đứng đầu cơ quan tuyển dụng công chức ra quyết định tuyển dụng công chức theo quy định và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Thời gian xin gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
3. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao tổ chức kỳ thi tuyển (hoặc xét tuyển) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
2. Bộ Tài chính cử công chức kiểm tra, giám sát các kỳ thi do Bộ Tài chính tổ chức và các kỳ thi tuyển (hoặc xét tuyển) ủy quyền cho các đơn vị cấp Tổng cục tổ chức.
3. Các đơn vị được Bộ phân cấp tổ chức kỳ thi tuyển (hoặc xét tuyển) phải tổ chức việc tự kiểm tra, giám sát đảm bảo tính nghiêm túc của các kỳ thi tuyển (hoặc xét tuyển),
4. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có gì vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
5. Kinh phí thực hiện cho kỳ thi tuyển, xét tuyển: Thực hiện theo quy định hiện hành. Ngoài ra, được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị (nếu phí do thí sinh đóng góp không đủ để phục vụ cho kỳ thi tuyển, xét tuyển)./.
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÁCH THỨC TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG THI TUYỂN, XÉT TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2141/QĐ-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Tổ chức sao, in, nhân bản đề thi:
Chủ tịch HĐ tuyển dụng quyết định thời gian, hình thức tổ chức sao, in, nhân bản đề thi đảm bảo được bí mật và tính hợp lý nhất cho từng kỳ thi:
a. Về thời gian: nguyên tắc đảm bảo sát thời gian tổ chức thi của môn thi đó ở mức cao nhất.
b. Về hình thức: có thể tổ chức in, sao đề thi tại một địa điểm chung cho cả kỳ thi; hoặc tại từng điểm thi; hoặc theo từng khu vực chung cho một vài điểm thi.
c. Trưởng Ban in sao đề thi tổ chức in, sao đề thi của từng môn thi, theo nguyên tắc:
- In, sao số lượng đề thi trong từng túi đựng đề thi theo từng phòng thi theo đúng số lượng thí sinh ghi trong danh sách thí sinh từng phòng thi;
- Mỗi điểm thi, có in sao thêm một túi đề thi dự bị với số lượng 10 đề cho mỗi môn;
- Đề thi phải đựng trong phong bì (túi đựng đề thi) có dán niêm phong bảo mật ghi rõ ngoài phong bì đựng đề thi thông tin: tên đề thi môn, số lượng đề thi, tên phòng thi, địa điểm thi;
- Khi tổ chức in, sao đề thi, HĐ tuyển dụng có trách nhiệm báo cáo Bộ (thông qua Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ) để cử cán bộ thuộc bộ phận giám sát các kỳ thi của Bộ theo dõi, giám sát suốt quá trình in, sao, đóng gói, bàn giao đề thi.
2. Giao, nhận đề thi:
Trưởng Ban in sao đề thi sau khi in, sao, đóng gói đề thi theo túi đựng đề thi từng môn thi, theo từng địa điểm thi, thực hiện bàn giao đề thi cho Trưởng các điểm thi (hoặc Trưởng Ban coi thi) theo số lượng túi đựng đề thi của từng môn thi còn nguyên niêm phong, lập biên bản giao, nhận túi đề thi và 2 bên cùng ký biên bản; Cán bộ giám sát các kỳ thi của Bộ chứng kiến bàn giao và cùng ký vào biên bản bàn giao (theo mẫu số 05).
1. Trưởng Ban coi thi tổ chức phân công công việc và tập huấn phổ biến các nội dung liên quan đến kỳ thi:
a. Phổ biến nội quy kỳ thi tuyển dụng công chức theo Phụ lục 3, ban hành kèm theo Thông tư số 13/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ đến từng cán bộ coi thi;
b. Lịch thi;
c. Hiệu lệnh thi:
- Gọi thí sinh vào phòng thi: 1 hồi trống hoặc kẻng;
- Phát đề thi: 6 tiếng trống hoặc kẻng;
- Tính thời gian làm bài: 3 tiếng trống hoặc kẻng;
- Thu bài thi: 1 hồi trống hoặc kẻng.
2. Làm thủ tục thi: Trưởng ban coi thi phân công 2 giám thị cho 01 phòng thi để thực hiện các nhiệm vụ:
a. Phổ biến nội quy kỳ thi tuyển dụng công chức theo Phụ lục 3, ban hành kèm theo Thông tư số 13/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ; lịch thi; hiệu lệnh thi đến từng thí sinh;
b. Phát thẻ dự thi cho thí sinh;
c. Thu phí dự thi;
d. Ghi nhận những thông tin sai sót do thí sinh cung cấp để kịp thời báo cáo lên Trưởng ban coi thi chỉnh sửa.
3. Trưởng ban coi thi phân công giám thị 1, giám thị 2 để thực hiện việc bốc thăm ngẫu nhiên cho từng phòng thi và cho từng môn thi (theo mẫu số 06); hướng dẫn cách đánh số báo danh (số báo danh được đánh theo quy định của Trưởng ban coi thi cho từng môn thi).
4. Giám thị 1 đánh số báo danh, Giám thị 2 ký vào tờ giấy thi và giấy nháp.
5. Giám thị 1 gọi thí sinh vào phòng thi (theo mẫu số 07), Giám thị 2 thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu thẻ dự thi với CMND hoặc các giấy tờ tùy thân khác hợp pháp của thí sinh (nếu thí sinh quên thẻ dự thi hoặc các giấy tờ đối chiếu, giám thị xử lý theo mẫu số 09).
6. Giám thị 1 nhận đề thi; Giám thị 2 phát giấy thi, giấy nháp và phổ biến lại nội quy kỳ thi tuyển dụng công chức, đồng thời nhắc nhở thêm mội số nội dung khác liên quan đến kỳ thi.
7. Trưởng ban coi thi bàn giao đề thi cho Giám thị 1 của các phòng thi (theo mẫu số 08).
8. Giám thị 1 đưa đề thi về phòng thi, cho thí sinh xem và kiểm tra niêm phong đề thi để lập biên bản mở phong bì đựng đề thi theo mẫu số 10.
9. Giám thị 1 và giám thị 2 ký vào tờ giấy thi của thí sinh (đối với bài thi viết); ký vào đề thi trước khi phát cho thí sinh (đối với bài thi trắc nghiệm), bài thi của thí sinh phải đầy đủ 2 chữ ký của giám thị 1 và giám thị 2. Hướng dẫn và nhắc nhở thí sinh điền đầy đủ các thông thi vào bài thi.
10. Khi có hiệu lệnh phát đề thi, 2 giám thị phát đề thi cho thí sinh từ trên xuống dưới.
11. Trong thời gian thí sinh làm bài: Giám thị 1 ở phía trên phòng thi, giám thị 2 ở phía cuối phòng thi (giám thị không đi lại quá nhiều trong phòng thi làm ảnh hưởng đến tâm lý làm bài của thí sinh); nếu thí sinh vi phạm nội quy thi giám thị lập biên bản và xử lý theo mẫu số 11.
12. Trước khi hết thời gian làm bài 05 phút, Giám thị yêu cầu thí sinh kiểm tra lại bài thi, ngồi tại chỗ và không được ra ngoài khi chưa ký nộp bài thi. Khi có hiệu lệnh thu bài thi, 2 giám thị thu bài của từng thí sinh từ trên xuống dưới, Giám thị 1 kiểm tra từng bài thi của thí sinh (họ, tên, số báo danh, số tờ giấy thi, chữ ký của 2 giám thị...) và gọi thí sinh lên ký nộp bài thi, giám thị 2 hướng dẫn và kiểm soát khi thí sinh ký nộp theo mẫu số 12.
13. Hai giám thị kiểm tra lại bài thi và tổng hợp báo cáo đầy đủ theo mẫu số 13.
14. Bàn giao bài thi: 2 giám thị phòng thi bàn giao đầy đủ các tài liệu liên quan đến bài thi của phòng thi cho Thư ký Ban coi thi:
- Số lượng bài thi;
- Biên bản mở phòng bì đựng đề thi tại phòng thi (mẫu số 10);
- Danh sách thí sinh nộp bài thi (mẫu số 12);
- Biên bản bàn giao bài thi (mẫu số 13);
- Các giấy tờ liên quan khác nếu có (như giấy cam đoan, biên bản xử lý vi phạm...).
15. Thư ký Ban coi thi kiểm tra, ký nhận (tại mẫu số 13) và đóng gói niêm phong.
16. Trưởng ban coi thi bàn giao bài thi và các giấy tờ liên quan khác đến kỳ thi cho Thư ký Hội đồng thi.
Trưởng Ban phách giúp Hội đồng thi và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi và theo nguyên tắc, trình tự sau:
1. Nhận bài thi từ Thư ký Hội đồng thi.
2. Đếm số lượng bài thi.
3. Dồn bài thi cho vào túi (50 bài/túi).
4. Đánh số phách ngẫu nhiên bằng tay (không thực hiện đánh số phách bằng chương trình phần mềm tin học).
5. Người thứ 2 kiểm tra lại số phách đã đánh của người đánh thứ nhất 1 (tránh sự nhầm lẫn), sau đó thực hiện rọc phách hoặc chuyển cho người chịu trách nhiệm rọc phách thực hiện.
6. Thực hiện việc niêm phong bài thi và đầu phách.
7. Giao bài thi và đầu phách (đã được niên phong) cho Thư ký Hội đồng.
Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập Ban chấm thi, để thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Chấm theo đáp án đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt.
2. Mỗi bài thi được 2 cán bộ chấm độc lập:
a. Cán bộ chấm thi lần 1, thực hiện chấm trên phiếu chấm thi (theo mẫu số 14), không được chấm vào bài thi và không được ghi bất kỳ ký hiệu gì trên bài thi;
b. Cán bộ chấm thi lần 2, thực hiện chấm trên bài thi của thí sinh và cho điểm trên cột ghi điểm trên bài thi (hoặc cho vào bên trái của bài thi);
3. Điểm bài thi của thí sinh là điểm trung bình cộng của 2 cán bộ chấm thi và được ghi điểm bằng số và bằng chữ vào nơi quy định trên bài thi, đồng thời 2 cán bộ chấm thi cùng ký tên.
4. Trường hợp kết quả của 2 cán bộ chấm thi có chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa, thì thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Quy chế này.
1. Ban phách phúc khảo:
Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập Ban phách phúc khảo, để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Rút các bài thi có đề nghị phúc khảo (do tổ giúp việc Hội đồng thi và Thư ký Ban phách phúc khảo thực hiện);
b. Che phách cũ (cả mặt trước mặt sau);
c. Dồn bài thi cho vào túi (50 bài/túi);
d. Thực hiện đánh lại số phách mới.
e. Giao bài thi (đã được đánh số phách mới) cho Ban chấm phúc khảo.
2. Ban chấm phúc khảo:
Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập Ban chấm phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi lần 1, để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Chấm theo đáp án của lần 1;
b. Mỗi bài thi được 2 cán bộ chấm độc lập;
c. Trường hợp kết quả chấm phúc khảo bài thi có phát sinh chênh lệch (điểm bài thi tăng lên hoặc giảm đi) so với kết quả chấm lần 1 thì yêu cầu phải có sự trao đổi (đối chất) và thống nhất bằng biên bản giữa các cán bộ chấm thi lần 1 với cán bộ chấm phúc khảo bài thi đó và nêu rõ lý do tăng, giảm điểm; đồng thời báo cáo Trưởng Ban chấm phúc khảo để kết luận điểm cuối cùng của bài thi./.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
………….., ngày ….... tháng …… năm 20….
ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN CÔNG CHỨC
Họ và tên: Nam, Nữ:
Ngày sinh:
Quê quán:
Hộ khẩu thường trú:
Chỗ ở hiện nay:
Điên thoại liên lạc:
Dân tộc:
Trình độ và chuyên ngành đào tạo:
Đối tượng ưu tiên (nếu có): (1)
Sau khi nghiên cứu điều kiện đăng ký dự tuyển công chức của………………………………(2), tôi thấy có đủ điều kiện để tham dự kỳ thi tuyển (hoặc xét tuyển) công chức. Vì vậy, tôi làm đơn này đăng ký dự tuyển công chức theo thông báo của quý cơ quan.
Nếu trúng tuyển tôi sẽ chấp hành các quy định của Nhà nước và của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.
Tôi gửi kèm theo đơn này hồ sơ dự tuyển, gồm:
1. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật;
2. Bản sao giấy khai sinh;
3. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập, gồm:……………………… (3)
4. Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
5. 2 phong bì ghi rõ địa chỉ liên lạc, 2 ảnh cỡ 4 x 6.
Tôi cam đoan hồ sơ dự tuyển của tôi là đúng sự thật, sau khi nhận được thông báo trúng tuyển tôi sẽ hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định. Nếu sai sự thật thì kết quả tuyển dụng của tôi sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ và tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
| Kính đơn |
Ghi chú:
(1) Ghi rõ đối tượng ưu tiên theo quy định;
(2) Ghi đúng tên cơ quan, tổ chức, đơn vị có thông báo tuyển dụng công chức;
(3) Ghi rõ tên của các bản chụp gửi kèm đơn đăng ký dự tuyển công chức.
BỘ TÀI CHÍNH |
DANH SÁCH THÍ SINH ĐĂNG KÝ DỰ THI TUYỂN, XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC …………….. NĂM 20………………….
VÀO ĐƠN VỊ ………………………..
STT | Họ | Tên | Ngày, tháng năm sinh | Quê quán | Điện thoại hoặc địa chỉ liên lạc | Trường Đào tạo | Chuyên ngành đào tạo | Xếp loại | Đăng ký dự thi tuyển, xét tuyển | Miễn ngoại ngữ | Miễn tin học | Đăng ký thi ngoại ngữ (anh, pháp…) | Đối tượng ưu tiên | Mã hồ sơ (đánh MHS thí sinh để theo dõi, tra cứu) | Ghi chú | |||||||
Nam | Nữ | Đơn vị dự tuyển | Chuyên ngành dự tuyển | Ngạch công chức dự tuyển | ||||||||||||||||||
Ngày | Tháng | Năm | Ngày | Tháng | Năm | |||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ TÀI CHÍNH |
DANH SÁCH THÍ SINH ĐỦ KIỆN DỰ THI TUYỂN, XÉT TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC …………….. NĂM 20………………….
(Kèm theo Quyết định số: ……………. ngày ….. tháng …. năm 20…. của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng…. năm 20…..)
STT | Họ | Tên | Ngày, tháng năm sinh | Quê quán | Điện thoại hoặc địa chỉ liên lạc | Trường Đào tạo | Chuyên ngành đào tạo | Xếp loại | Đăng ký dự thi tuyển, xét tuyển | Miễn ngoại ngữ | Miễn tin học | Đăng ký thi ngoại ngữ (anh, pháp…) | Đối tượng ưu tiên | Ghi chú | |||||||
Nam | Nữ | Đơn vị dự tuyển | Chuyên ngành dự tuyển | Ngạch công chức dự tuyển | |||||||||||||||||
Ngày | Tháng | Năm | Ngày | Tháng | Năm | ||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Ảnh 4x6
|
|
Họ và tên: ...............................................................................................................................
Ngày tháng năm sinh: ..............................................................................................................
Quê quán: ...............................................................................................................................
Số báo danh: ……………………………….; Phòng thi: ................................................................
Mã hồ sơ: ...............................................................................................................................
Đối tượng ưu tiên (nếu có): ......................................................................................................
Nguyện vọng dự tuyển:
- Đơn vị dự tuyển: ...................................................................................................................
- Chuyên ngành dự tuyển: .......................................................................................................
Lưu ý: - Thí sinh nộp lại Thẻ dự thi vào cuối buổi thi, môn thi cuối cùng;
- Đối với thí sinh được miễn thi môn cuối cùng, nộp lại Thẻ dự thi vào cuối buổi môn thi trước đó./.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm 20….. |
BIÊN BẢN BÀN GIAO TÚI ĐỰNG ĐỀ THI CHO BAN COI THI
Chúng tôi gồm:
1/……………………………………………………………………………Đại diện Ban in sao đề thi;
2/……………………………………………………………………………Đại diện Ban coi thi;
3/……………………………………………………………………………Đại diện Tổ giám sát của Bộ.
Cùng chứng nhận việc giao đề thi vào hồi ….. giờ …. cùng ngày.
- Môn thi: ……………………………………………………
- Hiện trạng túi đựng đề thi trước khi giao như sau:
+ Đặc điểm bên ngoài: ………………………………..
+ Các dấu niêm phong: ………………………………
+ Tổng số phong bì đề thi: ………………………….
+ Các mép dán: ……………………………………..
Ban coi thi đã nhận đủ ……… phòng bì đựng đề thi trong vào hồi …… giờ …….. cùng ngày.
Họ, tên, chữ ký | Họ, tên, chữ ký | Xác nhận của |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm 20….. |
BẢN PHÂN CÔNG GIÁM THỊ PHÒNG THI
Trưởng Ban coi thi tuyển dụng CC ………………………… năm 20…. phân công Giám thị phòng thi theo nguyên tắc bốc thăm ngẫu nhiên.
Môn thi: ……………………………………………………
Phòng thi số | Giám thị 1 | Giám thị 2 | Ghi chú |
01 |
|
|
|
02 |
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Họ, tên, chữ ký |
BỘ TÀI CHÍNH |
|
DANH SÁCH DÁN TẠI PHÒNG THI VÀ GỌI THÍ SINH VÀO PHÒNG THI
PHÒNG THI SỐ: ………..
STT | Họ | Tên | Ngày, tháng năm sinh | Quê quán | Số báo danh | Đối tượng ưu tiên | Miễn thi tin học | Miễn thi ngoại ngữ | Thi ngoại ngữ (anh, pháp…) | Ghi chú | |||||
Nam | Nữ | ||||||||||||||
Ngày | Tháng | Năm | Ngày | Tháng | Năm | ||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm 20….. |
BIÊN BẢN BÀN GIAO ĐỀ THI CHO CÁC PHÒNG THI
Trưởng Ban coi thi tuyển dụng CC… ………………………….. năm 20… đã bàn giao đề cho các Giám thị phòng thi có tên trong danh sách dưới đây mỗi người một phong bì đựng đề thi môn: …………………………………….., các phong bì đựng đề thi đều được niêm phong và không có dấu hiệu vi phạm.
Vào hồi ……. giờ ………. ngày ……… tháng ….. năm 20……..
Phòng thi số | Họ và tên người nhận | Ký nhận | Ghi chú |
01 |
|
|
|
02 |
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Họ, tên, chữ ký |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm 20….. |
GIẤY CAM ĐOAN
Họ và tên thí sinh: ...................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh..............................................................................................................
Số báo danh: ..........................................................................................................................
Lý do thiếu thủ tục: ..................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm hoàn toàn về những lời khai đó.
Họ, tên chữ ký |
Căn cứ lời khai của thí sinh, trong khi chờ đợi thẩm tra, Trưởng Ban coi thi quyết định cho phép thí sinh trên dự thi. |
| TRƯỞNG BAN COI THI |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm 20….. |
BIÊN BẢN
MỞ PHONG BÌ ĐỰNG ĐỀ THI TẠI PHÒNG THI
Vào hồi …….. giờ ……. phút, ngày ……. tháng …. năm 20…
Tại phòng thi số: ……………………………………………………………..
Môn thi: ………………………………………………………………………..
Địa điểm thi: ………………………………………………………………….
Chúng tôi gồm có:
1/…………………………………………………………… Giám thị 1;
2/ ………………………………………………………….. Giám thị 2;
3/ ………………………………………………………….. Đại diện thí sinh;
4/………………………………………………………….. Đại diện thí sinh.
Cùng xác nhận phong bì đựng đề thi môn …………………………………………. của kỳ thi tuyển dụng CC …………………………… năm 20….. còn được niêm phong đầy đủ, không có dấu hiệu nào vi phạm trước khi bóc phong bì đề thi để phát cho thí sinh./.
Họ, tên và chữ ký của Giám thị 1 | Họ, tên và chữ ký của Giám thị 2 | Họ, tên và chữ ký của Thí sinh | Họ, tên và chữ ký của Thí sinh |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm 20….. |
BIÊN BẢN
XỬ LÝ THÍ SINH VI PHẠM NỘI QUY THI
Môn thi: ………………………………………………………………………..
Phòng thi số: …………………………………………………………………
Địa điểm thi: ………………………………………………………………….
Họ, tên người vi phạm: ……………………………………………………..
Số báo danh: …………………………………………………………………
Lý do vi phạm: ……………………………………………………………….
Mức độ đề nghị xử lý:
- Khiển trách:
- Cảnh cáo:
- Đình chỉ thi:
Họ, tên và chữ ký của | Họ, tên và chữ ký của | Họ, tên và chữ ký của | Họ, tên và chữ ký của |
BỘ TÀI CHÍNH |
DANH SÁCH THÍ SINH NỘP BÀI THI
PHÒNG THI SỐ: ….
Môn thi: ……………………………………….
Thi ngày tháng … năm 20…
STT | Họ | Tên | Ngày, tháng năm sinh | Số báo danh | Số tờ thi | Ký nộp | |||||
Nam | Nữ | ||||||||||
Ngày | Tháng | Năm | Ngày | Tháng | Năm | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm 20….. |
BÀI THI VÀ TÌNH HÌNH THI MÔN ……………………………………………………
Phòng thi | Tình hình thí sinh | Tình hình xử lý vi phạm | Đau ốm bất thường | Bàn giao bài thi | |||||||||||
Tổng số thí sinh theo DS | Có mặt | Vắng mặt | Đến chậm không cho thi | Khiển trách | Cảnh cáo | Đình chỉ thi | Tổng số | Xử lý tại chỗ | Đi bệnh viện vẫn cho thi | Đi bệnh viện bỏ thi | Tổng số | Tổng số thí sinh đã nộp bài | Tổng số tờ giấy thi | Số thí sinh không nộp bài | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Họ, tên và chữ ký người giao | Họ, tên và chữ ký người nhận |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm 20….. |
DÙNG CHO CÁN BỘ CHẤM THI LẦN 1
MÔN THI: …………………….
SỐ PHÁCH…………….; TÚI SỐ: ……………
Số TT | Chỉ tiêu phần, câu hoặc bài, ý | Điểm (bằng số) | Ghi chú |
1 |
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cán bộ chấm thi lần 1 |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm 20….. |
MÔN THI: ……………………………………….., Túi số:
Số TT | Số phách | Điểm thi | Ghi chú | |||
Cán bộ chấm thi 1 | Cán bộ chấm thi 2 | Điểm bình quân | Điểm bằng chữ | |||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cán bộ chấm thi 1 | Cán bộ chấm thi 2 |
BỘ TÀI CHÍNH |
DANH SÁCH CÔNG NHẬN KẾT QUẢ KỲ THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC (chưa phúc khảo, sắp xếp theo thứ tự số báo danh)
………………………………………………. NĂM 20…..
(Kèm theo Quyết định số: ngày tháng năm 20… của Chủ tịch Hội đồng …………………..)
STT | Họ | Tên | Ngày, tháng năm sinh | Quê quán | Số báo danh | Kết quả điểm các môn | Điểm đối tượng ưu tiên | Ghi chú | |||||||||
Nam | Nữ | Kiến thức chung | NVCN (viết) | NVCN | Tin học | Ngoại ngữ | |||||||||||
Ngày | Tháng | Năm | Ngày | Tháng | Năm | ||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Kính gửi: Hội đồng tuyển dụng công chức
………………………….. năm 20…..
Tên tôi là: Nam, nữ:
Ngày sinh:
Quê quán:
Địa chỉ và điện thoại liên lạc:
Số báo danh: ; Phòng thi:
Sau khi nhận được thông tin về kết quả điểm thi của Hội đồng thi tuyển dụng công chức ……… năm 20… thông báo, kết quả điểm của từng môn của tôi như sau:
1. Môn kiến thức chung: …… điểm.
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành (viết): …….. điểm.
3. Môn nghiệp vụ chuyên ngành (trắc nghiệm): ……….. điểm.
4. Môn tin học: …………. điểm.
5. Môn ngoại ngữ: ……….. điểm.
Với kết quả điểm như trên, tôi làm đơn phúc khảo đề nghị Hội đồng thi xem xét và chấm lại bài thi cho tôi:
1. Môn …………………………..
2. ….
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
| …….. ngày …… tháng năm 20… |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm 20….. |
MÔN THI: ……………………………………….., Túi số:....
Số TT | Số phách | Điểm phúc khảo | Điểm trước phúc khảo (lần đầu) | Lý do tăng, giảm điểm | |||
Cán bộ chấm thi 1 | Cán bộ chấm thi 2 | Điểm bình quân | Điểm bằng chữ | ||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cán bộ chấm thi 1 | Cán bộ chấm thi 2 | Xác nhận của Lãnh đạo |
BỘ TÀI CHÍNH |
DANH SÁCH CÔNG NHẬN KẾT QUẢ PHÚC KHẢO KỲ THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
……………………………….. NĂM 20…..
(Kèm theo Quyết định số: ngày tháng năm 20… của Chủ tịch Hội đồng ……………….)
STT | Họ | Tên | Ngày, tháng năm sinh | Số báo danh | Kết quả điểm phúc khảo | ||||||||||||||
Nam | Nữ | Môn kiến thức chung | Môn NVCN (viết) | Môn NVCN (trắc nghiệm) | Môn Tin học | Môn Ngoại ngữ | |||||||||||||
Ngày | Tháng | Năm | Ngày | Tháng | Năm | Điểm trước phúc khảo | Điểm sau phúc khảo | Điểm trước phúc khảo | Điểm sau phúc khảo | Điểm trước phúc khảo | Điểm sau phúc khảo | Điểm trước phúc khảo | Điểm sau phúc khảo | Điểm trước phúc khảo | Điểm sau phúc khảo | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ TÀI CHÍNH |
DANH SÁCH CÔNG NHẬN KẾT QUẢ KỲ THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC (sau phúc khảo)
……………………………….. NĂM 20…..
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-BTC ngày tháng năm 20… của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
STT | Họ | Tên | Ngày, tháng năm sinh | Quê quán | Số báo danh | Kết quả điểm các môn (sau phúc khảo) | Điểm ưu tiên | Tổng điểm xét trúng tuyển | Ghi chú | |||||||||
Nam | Nữ | Kiến thức chung | NVCN (viết) | NVCN (trắc nghiệm) | Tin học | Ngoại ngữ | ||||||||||||
Ngày | Tháng | Năm | Ngày | Tháng | Năm | |||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18=12+13* 2+14+17 | 19 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ TÀI CHÍNH |
DANH SÁCH CÔNG NHẬN THÍ SINH TRÚNG TUYỂN KỲ THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
……………………………….. NĂM 20…..
(Kèm theo Quyết định số: / ngày tháng năm 20… của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
STT | Họ | Tên | Ngày, tháng năm sinh | Quê quán | Số báo danh | Kết quả điểm các môn | Điểm ưu tiên | Tổng điểm xét trúng tuyển | Ghi chú | |||||||||
Nam | Nữ | Kiến thức chung | CMNV (viết) | CMNV (trắc nghiệm) | Tin học | Ngoại ngữ | ||||||||||||
Ngày | Tháng | Năm | Ngày | Tháng | Năm | |||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18=12+13* 2+14+17 | 19 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1Quyết định 43/2007/QĐ-BGDĐT về Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 5Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 6Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Kế hoạch 6788/KH-BTP năm 2013 tổ chức thí điểm thi tuyển lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng của Bộ Tư pháp năm 2013
Quyết định 2141/QĐ-BTC năm 2012 về Quy chế thi, xét tuyển công chức Bộ Tài chính
- Số hiệu: 2141/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/08/2012
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Công Nghiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra