Hệ thống pháp luật

Khoản 13 Điều 1 Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án xây dựng Bạc Liêu trở thành trung tâm ngành công nghiệp tôm cả nước do tỉnh Bạc Liêu ban hành

13. Về vốn đầu tư:

- Dự kiến nhu cầu vốn cần thiết để thực hiện đề án 3.007 tỷ đồng, năm 2020 là 450 tỷ đồng (chiếm 15%), đến năm 2025 là 2.557 tỷ đồng (chiếm 85%).

- Dự kiến tỷ lệ nguồn vốn: Ngân sách Trung ương hỗ trợ 49,29%, ngân sách địa phương 16,49%, vốn tự có và vốn huy động của các doanh nghiệp, tổ chức, hộ nông dân 34,22% đối với xây dựng thực hiện các dự án có khả năng kêu gọi xã hội hóa (chi tiết theo phụ lục đính kèm).

- Huy động nguồn vốn đầu tư: Xác định được nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn và khả năng huy động các nguồn vốn từ trung ương đến địa phương, trong nước cũng như các nguồn vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) hay gián tiếp thông qua các chương trình phát triển của WB, ADB, IUCN

- Huy động tối đa nguồn vốn đầu tư nước ngoài:

Tiếp tục tranh thủ các nguồn tài trợ ODA, sớm xây dựng chiến lược thu hút, kế hoạch vận động và sử dụng vốn ODA tập trung vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở các trung tâm kinh tế và các khu vực có điều kiện KT - XH khó khăn.

Chú trọng thu hút nguồn vốn hỗ trợ của các nhà tài trợ (ADB) vào khu vực ĐBSCL, vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam trong đó có tỉnh Bạc Liêu.

Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công chức nhằm đảm bảo thực hiện theo quy định tại Luật Đầu tư và quy định mới về phân cấp quản lý đầu tư FDI.

Tập trung các nguồn lực để đầu tư nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông, cảng biển... nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình tiến hành hoạt động đầu tư tại Bạc Liêu.

- Giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước:

Đẩy mạnh CCTTHC liên quan đến tài nguyên đất, nước, tạo điều kiện tối đa, nhanh nhất có thể cho các nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư vào tỉnh.

Ban hành các quy định, chính sách mời gọi tham gia mô hình hợp tác công tư PPP vào những hạng mục đầu tư công được cho là đang gặp nhiều lực cản hấp dẫn các nhà đầu tư như: Cảng cá, logistic, công nghiệp phụ trợ, giao thông nội vùng...

Tạo động lực hấp dẫn nguồn ngoại hối từ cộng đồng kiều bào hải ngoại đầu tư về Bạc Liêu.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

- Kinh phí thực hiện Đề án gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương), đóng góp của các doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

- Đẩy mạnh việc huy động vốn của các tổ chức cá nhân và doanh nghiệp tham gia thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, các Tổ chức chính trị - xã hội có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố công bố, công khai Đề án ngay sau khi được ban hành.

- Tham mưu giúp HĐND và UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách thể thực hiện các chương trình, dự án có liên quan để tổ chức thực hiện đề án.

- Triển khai quán triệt phổ biến Đề án đến toàn bộ cán bộ, đảng viên và người lao động trong toàn ngành.

- Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và đột xuất đến UBND tỉnh về kết quả thực hiện Đề án; kịp thời đề xuất hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những khó khăn, vướng mắc phát sinh.

2. Sở Công Thương:

- Chủ trì và phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan đơn vị chức năng có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác thanh, kiểm tra nhằm ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu.

- Tham mưu về công tác xúc tiến đầu tư nâng cấp các nhà máy chế biến thủy sản để tiêu thụ sản phẩm tôm thông qua hình thức hợp tác, liên kết sản xuất.

- Tham mưu về công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong và ngoài nước.

- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ xây dựng thương hiệu cho “Tôm giống Bạc Liêu”“Tôm Bạc Liêu”.

3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tham mưu đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các dự án ưu tiên đề xuất trong đề án này để phù hợp với thực tế địa phương và cân đối ngân sách của tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc phân bổ kế hoạch trung hạn hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án phát triển nuôi trồng, chế biến thủy sản, VSATTP và bảo vệ môi trường; phối hợp thực hiện kế hoạch xúc tiến đầu tư, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành tôm trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng đất đai và bảo vệ môi trường theo đúng quy hoạch và các quy định của pháp luật về đất đai và bảo vệ môi trường.

- Trong công tác quy hoạch sử dụng đất, chú trọng tạo quỹ đất phát triển các công trình, dự án phát triển nuôi, sản xuất tôm giống, tôm thương phẩm, sơ chế, chế biến các sản phẩm từ tôm trong từng thời kỳ, giai đoạn và hàng năm.

- Hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện các quy định pháp luật về tài nguyên và môi trường đối với các dự án nuôi tôm và chế biến tôm.

5. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ:

- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất đặt hàng và tham mưu tổ chức thực hiện xác định, tuyển chọn, quản lý, đánh giá các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan tới: Nuôi trồng, phòng chống dịch bệnh thủy sản; khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; chế biến, xuất khẩu thủy sản, VSATTP và bảo vệ môi trường trong nuôi tôm.

- Hỗ trợ doanh nghiệp chế biến thủy sản xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP, ISO,...hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký nhãn hiệu, phát triển và bảo vệ thương hiệu (sở hữu trí tuệ).

6. Sở Giao thông vận tải:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố lập các quy hoạch, kế hoạch cải tạo, nâng cấp đường giao thông tỉnh lộ, huyện lộ, giao thông nông thôn đảm bảo việc vận chuyển các loại vật tư đầu vào và sản phẩm sản xuất của ngành tôm một cách thuận lợi.

- Tham mưu cho UBND tỉnh xem xét ưu tiên các dự án nâng cấp, đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông bộ, thủy phục vụ cho ngành công nghiệp tôm của tỉnh.

7. Ban Quản lý Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm tỉnh Bạc Liêu:

- Đào tạo nhân lực công nghệ cao trong ngành công nghiệp tôm cho tỉnh, vùng Bán đảo Cà Mau, Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.

- Tổ chức sự kiện, hội chợ, triển lãm, trình diễn công nghệ và sản phẩm tôm ứng dụng công nghệ cao; thu hút nguồn đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong và ngoài nước thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ cao trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho tỉnh, vùng Bán đảo Cà Mau, Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.

8. Các cấp, các Tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân:

- Các Tổ chức chính trị - xã hội theo chức năng, nhiệm vụ tham gia, hỗ trợ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các lĩnh vực có liên quan; tạo điều kiện cho các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân triển khai thực hiện Đề án.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; hướng dẫn các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn.

- Các cấp, các ngành, các Tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án.

Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án xây dựng Bạc Liêu trở thành trung tâm ngành công nghiệp tôm cả nước do tỉnh Bạc Liêu ban hành

  • Số hiệu: 214/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/07/2020
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Dương Thành Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/07/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra