- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2133/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 20 tháng 9 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA 06 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC XÂY DỰNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TỈNH BẾN TRE
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2257/TTr-SXD ngày 08 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua Phương án đơn giản hóa 06 thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Bến Tre (Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Xây dựng tham mưu dự thảo văn bản thực thi Phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA 06 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC XÂY DỰNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 2133/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
Lĩnh vực: Quản lý hoạt động xây dựng
1. Nhóm thủ tục:
- Cấp giấy phép xây dựng mới đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (công trình Không theo tuyến/Theo tuyến trong đô thị/Tín ngưỡng, tôn giáo/Tượng đài, tranh hoành tráng/Theo giai đoạn cho công trình không theo tuyến/Theo giai đoạn cho công trình theo tuyến trong đô thị/Dự án) (mã số TTHC: 1.009974).
- Cấp giấy phép di dời đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (công trình Không theo tuyến/Theo tuyến trong đô thị/Tín ngưỡng, tôn giáo/Tượng đài, tranh hoành tráng/Theo giai đoạn cho công trình không theo tuyến/Theo giai đoạn cho công trình theo tuyến trong đô thị/Dự án) (mã số TTHC: 1.009976).
- Cấp điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (công trình Không theo tuyến/Theo tuyến trong đô thị/Tín ngưỡng, tôn giáo/Tượng đài, tranh hoành tráng/Theo giai đoạn cho công trình không theo tuyến/Theo giai đoạn cho công trình theo tuyến trong đô thị/Dự án) (mã số TTHC: 1.009977).
1.1. Nội dung đơn giản hoá:
Về thời hạn giải quyết: Kiến nghị rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng từ 20 ngày xuống còn 15 ngày đối với công trình, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công kiểm tra, hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định và chuyển về Sở Xây dựng trong thời hạn là 01 ngày. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ Sở xem xét, thẩm định theo quy định và trình Lãnh đạo Sở phê duyệt trong thời hạn là 12 ngày. Sau đó gửi đóng dấu, lưu hồ sơ và chuyến kết quả về Trung tâm Phục vụ hành chính công trong thời hạn là 02 ngày để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Ngoài ra, việc cắt giảm thời hạn giải quyết này không những giải quyết nhanh cho cá nhân, tổ chức mà còn góp phần nâng cao chỉ số cải cách thủ tục hành chính ở địa phương.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi cụm từ tại điểm b, khoản 36, Điều 1 của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 như sau: “Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo”.
1.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
- Tiết kiệm thời gian thực hiện thủ tục hành chính: 05 ngày;
- Tỷ lệ (%) thời gian cắt giảm so với quy định hiện hành là: 25%.
2. Nhóm thủ tục:
- Cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thuộc dự án nhóm B, C (mã số TTHC: 1.009980).
- Cấp giấy phép hoạt động xây dựng điều chỉnh cho nhà thầu nước ngoài thuộc dự án nhóm B, C (mã số TTHC: 1.009981).
2.1. Nội dung đơn giản hoá:
Về thời hạn giải quyết: Kiến nghị rút ngắn thời gian cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài từ 20 ngày xuống còn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công kiểm tra, hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định và chuyển về Sở Xây dựng trong thời hạn là 01 ngày. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ Sở xem xét, thẩm định theo quy định và trình Lãnh đạo Sở phê duyệt trong thời hạn là 12 ngày. Sau đó gửi đóng dấu, lưu hồ sơ và chuyển kết quả về Trung tâm Phục vụ hành chính công trong thời hạn là 02 ngày để trả kết quả cho tổ chức. Ngoài ra, việc cắt giảm thời hạn giải quyết này không những giải quyết nhanh cho cá nhân, tổ chức mà còn góp phần nâng cao chỉ số cải cách thủ tục hành chính ở địa phương.
2.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi cụm từ tại khoản 1, Điều 105 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau: “Cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 104 Nghị định này xem xét hồ sơ để cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 104 Nghị định này. Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng phải trả lời bằng văn bản cho nhà thầu và nêu rõ lý do”.
2.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
- Tiết kiệm thời gian thực hiện thủ tục hành chính: 05 ngày;
- Tỷ lệ (%) thời gian cắt giảm so với quy định hiện hành là: 25%.
3. Thủ tục: Cấp giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (công trình Không theo tuyến/Theo tuyến trong đô thị/Tín ngưỡng, tôn giáo/Tượng đài, tranh hoành tráng/Theo giai đoạn cho công trình không theo tuyến/Theo giai đoạn cho công trình theo tuyến trong đô thị/Dự án) (mã số TTHC: 1.009975).
3.1. Nội dung đơn giản hoá:
a) Về thành phần hồ sơ: Kiến nghị bãi bỏ: “Ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10x15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo”.
Lý do: Thành phần hồ sơ như trên không cần thiết, vì hiện trạng công trình đã thể hiện trong bản vẽ thiết kế. Như vậy, sẽ tiết kiệm được chi phí chụp ảnh cho tổ chức, cá nhân.
b) Về thời hạn giải quyết: Kiến nghị rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng từ 20 ngày xuống còn 15 ngày đối với công trình, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công kiểm tra, hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định và chuyển về Sở Xây dựng trong thời hạn là 01 ngày. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ Sở xem xét, thẩm định theo quy định và trình Lãnh đạo Sở phê duyệt trong thời hạn là 12 ngày. Sau đó gửi đóng dấu, lưu hồ sơ và chuyển kết quả về Trung tâm Phục vụ hành chính công trong thời hạn là 02 ngày để trả kết quả cho tổ chức. Ngoài ra, việc cắt giảm thời hạn giải quyết này không những giải quyết nhanh cho cá nhân, tổ chức mà còn góp phần nâng cao chỉ số cải cách thủ tục hành chính ở địa phương.
3.2. Kiến nghị thực thi:
a) Sửa đổi khoản 3 Điều 96 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau: “Bản vẽ của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo” và sửa đổi cụm từ khoản 3, Điều 47 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau: “Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo”.
b) Sửa đổi cụm từ tại điểm b, khoản 36, Điều 1 Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 như sau: “Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo”.
3.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
- Tiết kiệm chi phí thực hiện thủ tục hành chính:
Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 47.892.300 đồng/năm.
Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 46.586.300 đồng/năm.
Chi phí tiết kiệm: 1.306.000 đồng/năm.
Tỷ lệ (%) chi phí tiết kiệm: 2,73%.
- Tiết kiệm thời gian thực hiện thủ tục hành chính: 05 ngày;
- Tỷ lệ (%) thời gian cắt giảm so với quy định hiện hành là: 25%.
- 1Quyết định 962/QĐ-UBND năm 2020 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 2Quyết định 391/QĐ-UBND năm 2021 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 3Quyết định 1117/QĐ-UBND năm 2022 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2023 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Lai Châu
- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 962/QĐ-UBND năm 2020 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 7Quyết định 391/QĐ-UBND năm 2021 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 8Quyết định 1117/QĐ-UBND năm 2022 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 9Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2023 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Lai Châu
Quyết định 2133/QĐ-UBND năm 2022 thông qua Phương án đơn giản hóa 06 thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 2133/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Ngọc Tam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết