Hệ thống pháp luật

Điều 2 Quyết định 213/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện:

a) Xây dựng, phê duyệt nội dung, kế hoạch chi tiết để thực hiện Đề án trên phạm vi cả nước.

b) Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện việc kiểm kê và tổng hợp kết quả kiểm kê.

c) Khảo sát, xác định các chỉ tiêu kiểm kê.

d) Hướng dẫn các chỉ tiêu kiểm kê, Biểu mẫu, cách thức tổng hợp kết quả kiểm kê và các nội dung cần thiết khác để thực hiện Đề án.

đ) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kiểm kê cho các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

e) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc tổ chức thực hiện Đề án.

g) Tổng hợp kết quả kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 7 năm 2025, công bố kết quả tổng kiểm kê và kiến nghị biện pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản công.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chỉ tiêu kiểm kê đối với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp để phù hợp với nội dung Đề án kiểm kê đất đai.

3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực (Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông) có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính:

a) Xây dựng, ban hành chỉ tiêu kiểm kê đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ.

b) Hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ.

c) Các nhiệm vụ khác theo Đề án này.

d) Việc xác định bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện như sau:

- Bộ Giao thông vận tải: Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông (đường sắt, đường bộ, hàng không, đường thủy nội địa, hàng hải).

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn; tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi; tài sản kết cấu hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu là đê điều; tài sản kết cấu hạ tầng cảng cá.

- Bộ Công Thương: Tài sản kết cấu hạ tầng thương mại là chợ; tài sản kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; tài sản kết cấu hạ tầng khu kinh tế.

- Bộ Khoa học và Công nghệ: Tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao.

- Bộ Thông tin và Truyền thông: Tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ thông tin tập trung.

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tài sản kết cấu hạ tầng thuộc thiết chế văn hóa, thiết chế thể thao ở cơ sở (cấp xã, cấp thôn), làng văn hóa.

- Bộ Xây dựng: Tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật là không gian xây dựng ngầm đô thị; tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị.

4. Các bộ, cơ quan trung ương (bao gồm cả các bộ quy định tại điểm 2, điểm 3 mục này):

a) Căn cứ tính chất, số lượng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định thành lập Ban Chỉ đạo kiểm kê của bộ, cơ quan trung ương do lãnh đạo bộ, cơ quan trung ương làm Trưởng ban để chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.

b) Xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm kê của bộ, cơ quan trung ương trên cơ sở nội dung, kế hoạch chi tiết do Bộ Tài chính ban hành.

c) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kiểm kê cho các đối tượng thực hiện kiểm kê thuộc bộ, cơ quan trung ương quản lý.

d) Tổng hợp kết quả kiểm kê tài sản thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 6 năm 2025.

đ) Các nhiệm vụ khác theo Đề án này.

5. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

a) Thành lập Ban Chỉ đạo kiểm kê của địa phương do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm Trưởng ban, Sở Tài chính làm cơ quan thường trực để chỉ đạo, hướng dẫn việc kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Ban Chỉ đạo kiểm kê cấp huyện do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện làm cơ quan thường trực để chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc kiểm kê tài sản công của cấp huyện, cấp xã.

b) Xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm kê của địa phương trên cơ sở nội dung, kế hoạch chi tiết do Bộ Tài chính ban hành.

c) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kiểm kê cho các đối tượng thực hiện kiểm kê thuộc địa phương quản lý.

d) Tổng hợp kết quả kiểm kê tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 6 năm 2025.

đ) Các nhiệm vụ khác theo Đề án này.

6. Nhiệm vụ của đối tượng thực hiện kiểm kê có trách nhiệm:

a) Thành lập Tổ kiểm kê và thực hiện kiểm kê tài sản thuộc phạm vi kiểm kê do mình đang trực tiếp quản lý/tạm quản lý và chịu trách nhiệm về số liệu kiểm kê theo Đề án và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

b) Báo cáo kết quả kiểm kê cho cơ quan quản lý cấp trên (trong trường hợp có cơ quan quản lý cấp trên) trước ngày 15 tháng 4 năm 2025.

7. Nhiệm vụ của các cơ quan quản lý cấp trên (bao gồm cả cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp):

a) Đôn đốc, hướng dẫn đối tượng thực hiện kiểm kê là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp dưới thực hiện kiểm kê;

b) Tổng hợp kết quả kiểm kê của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp dưới để báo cáo cơ quan chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm kê theo thời hạn do bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại kế hoạch kiểm kê của bộ, cơ quan trung ương, địa phương.

Quyết định 213/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 213/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/03/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Minh Khái
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 409 đến số 410
  • Ngày hiệu lực: 01/03/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra