- 1Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 2Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Nghị định 12/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 1Quyết định 8/2021/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ một số văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 110/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2021
- 3Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 213/2010/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC HÀNG NĂM TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 177/TTr-SNV ngày 02/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC HÀNG NĂM TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 213/2010/QĐ-UBND ngày 07/12/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang)
1. Quy chế này quy định việc đánh giá, phân loại cán bộ hàng năm trong các cơ quan hành chính từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); trong các đơn vị sự nghịệp công lập từ tỉnh đến huyện, thành phố và trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước, công ty cổ phần có trên 50% vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Quy chế này không điều chỉnh đối với cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ nhân viên hành chính trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp công lập.
1. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ); Ban Quản lý các khu công nghiệp; Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng; Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh (sau đây gọi chung là Sở);
b) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố (theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 14/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ và Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 của Chính phủ (gọi chung là cấp huyện)).
2. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, trực thuộc các Chi cục thuộc sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phòng chuyên môn cấp huyện.
3. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các tổ chức Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh; trong huyện, thành phố được UBND tỉnh giao biên chế hàng năm.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng kiểm soát của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước; Người được cử giữ vốn Nhà nước ở công ty cổ phần có trên 50% vốn Nhà nước.
5. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã (kể cả cán bộ Y tế cơ sở, cán bộ Khuyến nông, Thú y cơ sở).
Điều 3. Mục đích đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
1. Làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Làm căn cứ để tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức
Điều 4. Yêu cầu công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
1. Phải đảm bảo tính khách quan, toàn diện, tính lịch sử - cụ thể; trên cơ sở thực hiện tự phê bình và phê bình; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; công khai đối với cán bộ, công chức, viên chức được đánh giá.
2. Phát huy đầy đủ trách nhiệm của tập thể và cá nhân, lấy kết quả, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu trong đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
Trong Quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1."Cấp có thẩm quyền" là tập thể lãnh đạo hoặc người đứng đầu được giao quyền quyết định đối với chức danh cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
2. "Người đứng đầu trực tiếp" là người được bầu, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ cấp trưởng trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước, công ty cổ phần có trên 50% vốn nhà nước trực tiếp quản lý, giao việc cho cán bộ, công chức, viên chức.
3. "Tập thể lãnh đạo" là Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng, Đảng đoàn trực thuộc Tỉnh ủy; Ban Thường vụ huyện ủy, thành ủy; lãnh đạo các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố; Ban Thường vụ Đảng ủy xã, phường, thị trấn.
4. "Thành viên lãnh đạo" của cơ quan, đơn vị là: Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương đương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
5. "Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền" là cơ quan chuyên trách làm công tác tổ chức cán bộ của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước, trực tiếp tham mưu cho cấp có thẩm quyền quyết định đối với công tác cán bộ (Phòng Tổ chức cán bộ, Văn phòng Sở, Phòng Hành chính - Tổ chức, Phòng Nội vụ cấp huyện …)
6. "Đơn vị cơ sở" là phòng, ban, chi cục trực thuộc sở, ngành, huyện, thành phố và tương đương; các đơn vị sự nghiệp là khoa, phòng, trung tâm và tương đương.
7. "Cấp uỷ nơi công tác" là chi uỷ nơi cán bộ sinh hoạt, công tác.
Điều 6. Căn cứ đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
1. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức (theo quy định của Luật Cán bộ, công chức đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008).
2. Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức;
3. Tiêu chí đánh giá đối với từng chức danh cán bộ, công chức, viên chức.
4. Môi trường và điều kiện cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ trong thời hạn đánh giá.
Điều 7. Nội dung đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm
Việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm căn cứ vào phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức, viên chức để đánh giá kết quả công tác trong năm về các mặt:
1. Phẩm chất chính trị: Đánh giá về lập trường tư tưởng chính trị, việc chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật và quy chế, quy định của Đảng và Nhà nước; tinh thần học tập nâng cao trình độ; tinh thần xây dựng mối đoàn kết thống nhất, quan hệ trong công tác, tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân.
2. Đạo đức, lối sống: Đánh giá về việc giữ gìn đạo đức, quan hệ, lối sống lành mạnh; tinh thần chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; tính trung thực trong công tác và ý thức tổ chức kỷ luật; tinh thần tự phê bình và phê bình.
3. Kết quả thực hiện, nhiệm vụ: đánh giá về kết quả công tác thể hiện ở khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả công việc trong từng vị trí, từng thời gian; tinh thần trách nhiệm, tinh thần phối hợp và sáng kiến trong công tác.
Điều 8. Thẩm quyền, trách nhiệm nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
1. Người đứng đầu trực tiếp đánh giá cấp trưởng, cấp phó đơn vị cơ sở và cán bộ theo các mức quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
2. Cấp có thẩm quyền (nhận xét, đánh giá và kết luận phân loại cán bộ, công chức, viên chức) theo các mức quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
3. Bản thân cán bộ, công chức, viên chức tự đánh giá; cá nhân và tập thể có thẩm quyền nhận xét, đánh giá cán bộ và phải chịu trách nhiệm về nội dung nhận xét, đánh giá của mình.
Điều 9. Trình tự đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
Việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức sau 01 (một) năm công tác được tiến hành vào thời gian cuối năm và theo trình tự sau:
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ:
a) Cán bộ, công chức, viên chức tự nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) theo nội dung quy định tại Điều 7 của Quy chế này;
b) Tập thể cán bộ, công chức, viên chức cùng làm việc trong đơn vị cơ sở tham gia ý kiến;
c) Người đứng đầu trực tiếp của cán bộ, công chức, viên chức nhận xét, đánh giá kết luận và phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo các mức quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là cấp trưởng, cấp phó của đơn vị cơ sở:
a) Cán bộ, công chức, viên chức tự nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) theo nội dung quy định tại Điều 7 của Quy chế này;
b) Tập thể cán bộ, công chức, viên chức cùng làm việc trong đơn vị cơ sở và cấp uỷ nơi cán bộ, công chức, viên chức công tác, sinh hoạt nhận xét, góp ý;
c) Việc đánh giá, kết luận và phân loại đối với cấp trưởng, cấp phó đơn vị cơ sở do Người đứng đầu cấp trên trực tiếp thực hiện theo các mức quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là thành viên lãnh đạo cơ quan, đơn vị:
a) Cán bộ, công chức, viên chức tự nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) theo nội dung quy định tại Điều 7 của Quy chế này;
b) Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị tham gia góp ý;
c) Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền: Tổng hợp các nhận xét, đánh giá của cá nhân và tập thể nêu trên; đề xuất nội dung nhận xét, đánh giá cán bộ để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận;
d) Cấp có thẩm quyền đánh giá, kết luận và phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo các mức quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
4. Việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức biệt phái phải do cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện và gửi tài liệu đánh giá về cơ quan cử biệt phái để lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 10. Phân loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
Căn cứ vào kết quả đánh giá, phân loại cán bộ theo 01 trong 04 mức sau:
1. Cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là những người không vi phạm khoản 1, khoản 2 Điều 7 của Quy chế này và đảm bảo một trong các tiêu chí sau:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ: Hoàn thành 100% khối lượng, đạt chất lượng, tiến độ và hiệu quả công việc được giao; có ít nhất 01 sáng kiến cải tiến trong công việc được cấp sở, ngành, huyện, thành phố (đối với cán bộ ở cấp huyện, cấp xã); cấp tỉnh, Bộ, ngành ở Trung ương (đối với cán bộ ở tỉnh) công nhận.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp trưởng, cấp phó đơn vị cơ sở: cơ quan, đơn vị, hoặc bộ phận được phân công phụ trách hoàn thành 100% chỉ tiêu nhiệm vụ; tổ chức đảng và các đoàn thể của cơ quan, đơn vị, bộ phận đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu.
c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo cấp trên đơn vị cơ sở trở lên: phải có 100% đơn vị trực thuộc hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có trên 70% đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2. Cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ là những người không vi phạm khoản 1, khoản 2 Điều 7 Quy chế này và đảm bảo một trong các tiêu chí sau:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ: Hoàn thành 100% khối lượng, chất lượng, tiến độ công việc được giao.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp trưởng, cấp phó đơn vị cơ sở: cơ quan, đơn vị, hoặc bộ phận được phân công phụ trách hoàn thành 100% chỉ tiêu nhiệm vụ; tổ chức đảng và các đoàn thể của cơ quan, đơn vị, bộ phận đạt trong sạch vững mạnh.
c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo cấp trên đơn vị cơ sở trở lên: có 90% đơn vị trực thuộc hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có trên 50% đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3. Cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực là những người không vi phạm khoản 1, khoản 2 Điều 7 Quy chế này và đảm bảo một trong các tiêu chí sau:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ: Hoàn thành trên 70% khối lượng, chất lượng, tiến độ công việc được giao.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp trưởng, cấp phó đơn vị cơ sở: cơ quan, đơn vị, hoặc bộ phận được phân công phụ trách hoàn thành trên 70% chỉ tiêu nhiệm vụ; tổ chức đảng và các đoàn thể của cơ quan, đơn vị, bộ phận hoàn thành nhiệm vụ.
c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo cấp trên đơn vị cơ sở trở lên: có trên 70% đơn vị trực thuộc hoàn thành nhiệm vụ.
4. Cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, là cán bộ khi vi phạm 01 trong những nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Quy chế này hoặc:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ: Hoàn thành dưới 70% khối lượng, chất lượng công việc được giao.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp trưởng, cấp phó đơn vị cơ sở: cơ quan, đơn vị, hoặc bộ phận được phân công phụ trách hoàn thành dưới 70% chỉ tiêu nhiệm vụ hoặc tổ chức đảng và các đoàn thể của cơ quan, đơn vị, bộ phận yếu kém.
c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo cấp trên đơn vị cơ sở trở lên: có trên 30% đơn vị trực thuộc không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 11. Thông báo và báo cáo nội dung nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thông báo kết luận nhận xét, đánh giá, phân loại của cấp có thẩm quyền cho cán bộ, công chức, viên chức được đánh giá biết.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý quyết định, lãnh đạo cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về nội dung nhận xét, đánh giá cán bộ của cấp mình lên cấp trên xem xét, kết luận.
Điều 12. Quyền bảo lưu ý kiến và giải quyết khiếu nại về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức có quyền trình bày ý kiến, bảo lưu và báo cáo lên cấp trên trực tiếp những vấn đề không tán thành về nhận xét, đánh giá đối với bản thân mình nhưng phải chấp hành kết luận, nhận xét, đánh giá của cấp có thẩm quyền.
2. Khi có khiếu nại về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thì cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, kết luận và thông báo (bằng văn bản) đến người khiếu nại.
Điều 13. Quản lý tài liệu đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thời gian nộp báo cáo
1. Văn bản nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức của người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ phải có chữ ký của người đứng đầu hoặc một thành viên đại diện lãnh đạo và đóng dấu của cơ quan, đơn vị đó.
2. Các văn bản, tài liệu về nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức bao gồm: bản tự nhận xét, đánh giá của cán bộ; nhận xét, đánh giá của người đứng đầu cơ quan, tập thể lãnh đạo, của cấp ủy, Ban cán sự đảng, Đảng đoàn…; kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra (nếu có) phải gửi cho cơ quan quản lý cán bộ để lưu hồ sơ theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố phải hoàn tất việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình vào cuối tháng 12 hàng năm và tổ chức lưu giữ tài liệu đánh giá (gồm phiếu đánh giá, biên bản họp đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản có liên quan) trong hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
4. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 hàng năm các sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố, gửi báo cáo đánh giá cán bộ, công chức, viên chức của năm trước (kể cả kết quả đánh giá, phân loại cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hành chính) về Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể các quy định của quy chế này để triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh theo quy định.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý thì phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 62/2012/QĐ-UBND về Quy định đánh giá công chức tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 1804/QĐ-UBND năm 2009 về quy chế đánh giá, xếp loại công chức, viên chức hàng năm do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 137/2006/QĐ-UBND hướng dẫn đánh giá, xếp loại công chức, viên chức Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 54/2013/QĐ-UBND Quy định đánh giá, phân loại cán bộ, công, viên chức hàng năm của Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 39/2014/QĐ-UBND về việc đánh giá cán bộ, công, viên chức tỉnh Phú Yên
- 6Hướng dẫn 2078/HD-SYT năm 2013 về đánh giá và phân loại hàng năm đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Sở Y tế tỉnh Bình Định ban hành
- 7Hướng dẫn 1304/HD-SNV năm 2013 về đánh giá và phân loại hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do Tỉnh Bình Định ban hành
- 8Quyết định 80/2015/QĐ-UBND Quy định về đánh giá, phân loại cán bộ, công, viên chức do Tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Hướng dẫn 1245/HD-SNV năm 2015 đánh giá, phân loại cán bộ, công, viên chức do Sở Nội vụ tỉnh Sơn La ban hành
- 10Quyết định 8/2021/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ một số văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
- 11Quyết định 110/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2021
- 12Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 8/2021/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ một số văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 110/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2021
- 3Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 5Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Nghị định 12/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 8Quyết định 62/2012/QĐ-UBND về Quy định đánh giá công chức tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 1804/QĐ-UBND năm 2009 về quy chế đánh giá, xếp loại công chức, viên chức hàng năm do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 10Quyết định 137/2006/QĐ-UBND hướng dẫn đánh giá, xếp loại công chức, viên chức Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương
- 11Quyết định 54/2013/QĐ-UBND Quy định đánh giá, phân loại cán bộ, công, viên chức hàng năm của Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Quyết định 39/2014/QĐ-UBND về việc đánh giá cán bộ, công, viên chức tỉnh Phú Yên
- 13Hướng dẫn 2078/HD-SYT năm 2013 về đánh giá và phân loại hàng năm đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Sở Y tế tỉnh Bình Định ban hành
- 14Hướng dẫn 1304/HD-SNV năm 2013 về đánh giá và phân loại hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do Tỉnh Bình Định ban hành
- 15Quyết định 80/2015/QĐ-UBND Quy định về đánh giá, phân loại cán bộ, công, viên chức do Tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 16Hướng dẫn 1245/HD-SNV năm 2015 đánh giá, phân loại cán bộ, công, viên chức do Sở Nội vụ tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 213/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đánh giá, phân loại cán bộ, công, viên chức hàng năm tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- Số hiệu: 213/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Bùi Văn Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực