Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2123/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2014 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Cục Tài chính doanh nghiệp là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; cơ chế, chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi, cổ phần hóa đơn vị, tổ chức kinh tế của Nhà nước thành doanh nghiệp; đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý tài chính về đầu tư trực tiếp nước ngoài; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Cục Tài chính doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
1. Quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính doanh nghiệp (bao gồm cả chế độ quản lý tài chính của các Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty nhà nước, hợp tác xã và kinh tế tập thể); cơ chế giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, cơ chế đầu tư, sử dụng và giám sát việc đầu tư và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; cơ chế quản lý, sử dụng các nguồn hỗ trợ cho doanh nghiệp từ ngân sách nhà nước và các chính sách, chế độ khác về tài chính doanh nghiệp theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách về tài chính doanh nghiệp và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc trực tiếp theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước (các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty mẹ và công ty độc lập 100% vốn nhà nước);
d) Theo dõi, tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước và phân tích đánh giá thực trạng tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bao gồm cả doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích; đưa ra đánh giá, cảnh báo và đề xuất các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản nhà nước. Trường hợp theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thực hiện việc rà soát cụ thể báo cáo tài chính của Tập đoàn kinh tế nhà nước;
đ) Là đầu mối tổng hợp, tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tham gia với các Bộ, ngành, cơ quan khác ở trung ương và địa phương xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách khác liên quan đến tài chính doanh nghiệp.
2. Về chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi, cổ phần hóa đơn vị, tổ chức kinh tế của Nhà nước thành doanh nghiệp:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế, chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi, cổ phần hóa đối với nông, lâm trường quốc doanh, đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị, tổ chức kinh tế của Nhà nước thành doanh nghiệp;
b) Tham gia ý kiến về Đề án tổng sắp xếp, đổi mới Công ty TNHH một thành viên (gồm cả Đề án sắp xếp, đổi mới của Tập đoàn kinh tế nhà nước) theo đề nghị của các Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Thẩm định, đề xuất các giải pháp về tài chính, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các vấn đề về tài chính vượt quá thẩm quyền của các Bộ, ngành, địa phương và Tập đoàn kinh tế, Tông công ty nhà nước để thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước;
d) Giám sát các hoạt động mua bán nợ và tài sản doanh nghiệp gắn với phương án tái cơ cấu tài chính để sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách tài chính đối với việc chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước tại các Bộ, ngành, địa phương và các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
e) Tổng hợp tình hình thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp cổ phần hóa các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; chuyển đổi các đơn vị, tổ chức kinh tế của Nhà nước thành doanh nghiệp tại các Bộ, ngành, địa phương và Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.
3. Về thực hiện quyền và nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, xác định nhu cầu, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, điều chỉnh vốn điều lệ của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; thẩm định việc đầu tư vốn cho doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc các Bộ, ngành theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt hoặc có ý kiến chấp thuận quy chế tài chính của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ - công ty con theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia ý kiến về quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, dự thảo Điều lệ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty và công ty nhà nước theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d) Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước; việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ tại các công ty nhà nước; đề xuất các biện pháp xử lý những vấn đề về vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định và thực hiện xử lý theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
đ) Theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả việc quản lý và sử dụng vốn Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp;
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thành lập Hội đồng thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, có ý kiến với đề nghị của Chủ sở hữu các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước về các khoản vay nợ nước ngoài theo hình thức tự vay, tự trả của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;
g) Giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC), Công ty mua bán nợ Việt Nam, và các doanh nghiệp khác theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
h) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương thực hiện quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Về quản lý nhà nước đối với nguồn hỗ trợ doanh nghiệp:
a) Chủ trì, tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng các nguồn hỗ trợ từ ngân sách cho doanh nghiệp theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Hướng dẫn việc thành lập, quản lý và sử dụng quỹ của các Hội và Hiệp hội ngành hàng;
c) Thẩm định kế hoạch phân bổ dự toán ngân sách, cấp kinh phí sự nghiệp nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp; thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định dự toán kinh phí đối với một số sản phẩm dịch vụ công ích, quốc phòng, an ninh và giám sát việc sử dụng các nguồn kinh phí đó theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d) Tiếp nhận, thẩm định và ra quyết định giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư khi thực hiện sắp xếp lại các doanh nghiệp từ nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính trong việc thu, chi từ nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
đ) Tổng hợp, phân tích, đánh giá và xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Tài chính dự thảo kế hoạch điều hòa nguồn vốn, quỹ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.
5. Về quản lý tài chính đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài:
a) Tham gia với Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại trong công tác xúc tiến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tham gia các diễn đàn hợp tác quốc tế song phương, đa phương về thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đàm phán, ký kết các hiệp định đầu tư với nước ngoài (nhiệm vụ này do Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại chủ trì).
b) Là đầu mối phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính triển khai các công việc:
- Đề xuất các chính sách tài chính và giám sát tài chính doanh nghiệp liên quan đến quản lý vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; tham gia với các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương về phương hướng, biện pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam; tham gia ý kiến về các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài.
- Thẩm định, tham gia ý kiến về mặt tài chính đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài; tham gia ý kiến trong việc xét chọn đối tác và tổng hợp trình Bộ xử lý các vấn đề về tài chính liên quan đến các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
- Báo cáo hàng năm và báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tình hình thực hiện đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài.
6. Về quản lý tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã và kinh tế tập thể;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính kết quả triển khai thực hiện các cơ chế chính sách về tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể đã ban hành.
7. Phối hợp với các đơn vị khác tham gia nghiên cứu, xây dựng chính sách tiền lương (bảng lương, ngạch, bậc, chế độ phụ cấp, quản lý tiền lương và thu nhập) và các chính sách khác liên quan đến tiền lương, tiền công lao động của khu vực doanh nghiệp; tham gia xây dựng đơn giá sản phẩm đối với những loại sản phẩm, hàng hóa do Nhà nước định giá.
8. Tham gia với các đơn vị khác xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về phí, lệ phí đối với doanh nghiệp theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
9. Tổ chức khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và phân tích dự báo về tài chính doanh nghiệp; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tài chính doanh nghiệp.
10. Tổ chức xây dựng và tổng hợp lập kế hoạch thu chi ngân sách hàng năm thuộc lĩnh vực quản lý; kế hoạch cân đối các mặt hàng quan trọng của các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty nhà nước.
11; Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ; tập huấn chính sách, chế độ về tài chính doanh nghiệp; tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn về tài chính doanh nghiệp cho đội ngũ cán bộ tài chính - kế toán, cán bộ quản lý doanh nghiệp; xuất bản, phát hành Tạp chí Tài chính doanh nghiệp.
12. Tổ chức và hợp tác nghiên cứu khoa học trong việc xây dựng chính sách tài chính và chiến lược tài chính phục vụ sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp.
13. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về tài chính doanh nghiệp theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
14. Tham mưu, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm lại, khen thưởng, kỷ luật Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước, Kiểm soát viên tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) và Công ty Mua bán nợ Việt Nam (DATC) theo quy định của pháp luật.
15. Quản lý công chức, viên chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
16. Chủ trì, theo dõi đôn đốc thực hiện các kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, cơ quan cảnh sát điều tra đối với các vấn đề liên quan về tài chính doanh nghiệp theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
17. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của Cục Tài chính doanh nghiệp gồm:
1. Văn phòng Cục.
2. Phòng Chính sách tổng hợp.
3. Phòng Đổi mới, sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
4. Phòng Quản lý tài chính doanh nghiệp công nghiệp và thương mại (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1).
5. Phòng Quản lý tài chính doanh nghiệp giao thông, vận tải và xây dựng (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2).
6. Phòng Quản lý tài chính doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và tài nguyên môi trường (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 3).
7. Phòng Quản lý tài chính doanh nghiệp thông tin, truyền thông và dịch vụ khác (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 4).
8. Phòng Quản lý tài chính doanh nghiệp dầu khí, xăng dầu (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 5).
9. Phòng Quản lý tài chính doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 6).
10. Đơn vị sự nghiệp: Tạp chí Tài chính doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ và Tạp chí Tài chính doanh nghiệp do Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp quy định.
Cục Tài chính doanh nghiệp làm việc theo tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với công việc thực hiện chế độ chuyên viên, Cục trưởng phân công nhiệm vụ cho công chức, viên chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Cục Tài chính doanh nghiệp được bố trí kế toán trưởng tại các đơn vị dự toán theo quy định hiện hành của pháp luật và của Bộ Tài chính,
Biên chế của Cục Tài chính doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Cục Tài chính doanh nghiệp có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.
Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Cục; quản lý cán bộ, công chức, tài chính tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
Phó Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3168/QĐ-BTC ngày 15/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tài chính doanh nghiệp.
Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 1068/QĐ-BTC năm 2014 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý công sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 1313/QĐ-BTC năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 2233/QĐ-BTC năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tin học và Thống kê tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 3168/QĐ-BTC năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tài chính doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 36/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 2Nghị định 215/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 3Quyết định 1068/QĐ-BTC năm 2014 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý công sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 1313/QĐ-BTC năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 2233/QĐ-BTC năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tin học và Thống kê tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 2123/QĐ-BTC năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tài chính doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 2123/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/08/2014
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đinh Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra