Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2111/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 11 tháng 8 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 201/TTr- STTTT ngày 06 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2822/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 2111/QĐ-UBND ngày 11/8/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về người phát ngôn, chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Nam, gồm:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam;
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và các tổ chức cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi chung là Sở, Ban, ngành);
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trực thuộc tỉnh Quảng Nam;
2. Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam;
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là người phát ngôn của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam);
c) Người có trách nhiệm thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền thực hiện phát ngôn (sau đây gọi chung là người được ủy quyền phát ngôn) hoặc giao nhiệm vụ phối hợp với người phát ngôn thực hiện phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao. Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
2. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các Sở, Ban, ngành tỉnh Quảng Nam gồm:
a) Giám đốc Sở, thủ trưởng Ban, ngành;
b) Trường hợp người đứng đầu Sở, Ban, ngành không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì ủy quyền cho cấp phó thực hiện. Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
3. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã;
b) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì ủy quyền cho cấp phó thực hiện. Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
4. Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử công vụ của người phát ngôn phải được cung cấp bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông (cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về báo chí) theo dõi, tổng hợp và phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam tại địa chỉ https://quangnam.gov.vn; Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Người phát ngôn quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này nếu không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
6. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
7. Khi thực hiện việc ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm c khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này thì văn bản ủy quyền và thông tin họ tên, chức vụ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử công vụ của người được ủy quyền phải được gửi về Sở Thông tin và Truyền thông và đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước hoặc niêm yết tại trụ sở đơn vị trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
8. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước không phải là người được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật, nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
Điều 4. Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Tổ chức họp báo theo quy định tại Điều 41 Luật Báo chí.
2. Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước.
3. Phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của nhà báo, phóng viên. Việc trả lời phỏng vấn trên báo chí được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Báo chí.
4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông gửi thông cáo báo chí, nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.
5. Cung cấp thông tin qua trao đổi trực tiếp hoặc tại các cuộc giao ban báo chí do trung ương, địa phương tổ chức khi được yêu cầu.
6. Ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên báo chí.
Chương II
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Hằng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam tại địa chỉ: https://quangnam.gov.vn.
b) Ít nhất 3 tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí.
c) Trường hợp cần thiết, tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí trực tiếp hoặc cung cấp bằng văn bản, thư điện tử cho báo chí hoặc tại các cuộc giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo tỉnh đồng tổ chức.
2. Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị theo quy định của Chính phủ về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
b) Cử người dự họp đúng thành phần để cung cấp thông tin tại họp báo do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức khi có yêu cầu.
c) Trường hợp cần thiết, tổ chức họp báo để cung cấp thông tin kịp thời cho báo chí hoặc cung cấp bằng các hình thức quy định tại Điều 4 Quy chế này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có).
b) Trường hợp cần thiết, cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc các hình thức quy định tại Điều 4 Quy chế này.
Điều 6. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường, vấn đề nhạy cảm, phức tạp phát sinh, được dư luận quan tâm, báo chí phản ánh
1. Đối với vụ việc mà dư luận quan tâm liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc giao cho đơn vị chủ trì xử lý thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên trong quá trình xử lý vụ việc.
2. Người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
a) Khi xảy ra các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội hoặc khi dư luận xuất hiện nhiều ý kiến không thống nhất về một vấn đề thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước thì người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn phải thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí để thông tin kịp thời và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 24 giờ kể từ khi vụ việc xảy ra.
b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng, phát thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý, thì người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đã đăng, phát thông tin sai sự thật phải đăng, phát ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định pháp luật. Đồng thời báo cáo kết quả bằng văn bản gửi Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp phát ngôn hoặc ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan, đơn vị mình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 3 Quy chế này.
2. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan theo quy định pháp luật.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân liên quan trong cơ quan cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này; trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định pháp luật.
Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Báo chí.
4. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
5. Trong trường hợp các cơ quan báo chí đăng, phát không chính xác nội dung thông tin mà người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đã phát ngôn, người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền nêu ý kiến phản hồi bằng văn bản đến cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên
1. Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực, khách quan, đầy đủ nội dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
2. Cơ quan báo chí phải đăng, phát ý kiến phản hồi của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đối với các nội dung đăng tải không chính xác. Thời điểm đăng, phát thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Luật Báo chí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh - Người phát ngôn của Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này của các cơ quan hành chính nhà nước và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh.
2. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (định kỳ hằng quý).
3. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp danh sách người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; đồng thời, công khai danh sách Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú và cộng tác viên theo dõi địa bàn của các cơ quan báo chí trung ương và địa phương khác hoạt động tại Quảng Nam trên Trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước.
5. Tăng cường phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, địa phương và các cơ quan báo chí trong việc cải chính, phản hồi thông tin báo chí đưa tin thiếu chính xác, sai sự thật.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Định kỳ ngày 20 của tháng cuối quý, báo cáo kết quả thực hiện việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cung cấp danh sách người phát ngôn của cơ quan, đơn vị bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông và đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác minh, xử lý những đơn thư của công dân do các cơ quan báo chí chuyển đến và có văn bản phản hồi gửi cơ quan báo chí để trả lời công dân theo quy định của Luật Báo chí.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan báo chí trong việc cải chính, phản hồi thông tin báo chí đưa tin thiếu chính xác, sai sự thật.
Điều 13. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, phối hợp với các cơ quan liên quan kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.
Điều 14. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này được xem xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 15. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật./.
- 1Quyết định 2822/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 29/2019/QĐ-UBND về Quy chế Phát ngôn và Cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 1080/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Kế hoạch 315/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí về tình hình dịch, bệnh và công tác phòng, chống dịch Covid-19 của Thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 409/QĐ-SYT năm 2019 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho Báo chí của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 197/QĐ-SDL năm 2018 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Thông báo 4776/TB-SXD-VP năm 2016 về Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
- 8Thông báo 8339/TB-SXD-VP năm 2019 về công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 4971/QĐ-STC năm 2020 về Quy chế cung cấp thông tin cho người dân và tổ chức thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh
- 10Quyết định 15/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 11Quyết định 29/2023/QĐ-UBND Quy định về phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và xử lý thông tin đăng, phát trên báo chí, thông tin phản ánh trên mạng xã hội của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2024 về Nội quy Hội nghị cung cấp thông tin cho báo chí về công tác nhân quyền và thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật Báo chí 2016
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 09/2017/NĐ-CP quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 29/2019/QĐ-UBND về Quy chế Phát ngôn và Cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6Quyết định 1080/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Kế hoạch 315/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí về tình hình dịch, bệnh và công tác phòng, chống dịch Covid-19 của Thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 409/QĐ-SYT năm 2019 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho Báo chí của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 197/QĐ-SDL năm 2018 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
- 10Thông báo 4776/TB-SXD-VP năm 2016 về Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
- 11Thông báo 8339/TB-SXD-VP năm 2019 về công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Quyết định 4971/QĐ-STC năm 2020 về Quy chế cung cấp thông tin cho người dân và tổ chức thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh
- 13Quyết định 15/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 14Quyết định 29/2023/QĐ-UBND Quy định về phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và xử lý thông tin đăng, phát trên báo chí, thông tin phản ánh trên mạng xã hội của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 15Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2024 về Nội quy Hội nghị cung cấp thông tin cho báo chí về công tác nhân quyền và thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Quyết định 2111/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 2111/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Trí Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra