- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 6Thông tư 17/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2024/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 31 tháng 7 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2024.
2. Quyết định số 50/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp tỉnh Lâm Đồng hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, phương thức, trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Lâm Đồng (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ban Quản lý;
b) Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố nơi có KCN (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện);
c) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng KCN (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư xây dựng hạ tầng);
d) Các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động KCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
1. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối trong công tác quản lý KCN trên địa bàn tỉnh. Khi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các KCN, Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp và có ý kiến tham gia để đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với KCN được thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung phối hợp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp và Ban Quản lý nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.
3. Việc phối hợp dựa trên các quy định pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo sự thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong quá trình tìm kiếm cơ hội đầu tư, thực hiện đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các KCN.
4. Trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi cơ quan tham gia; cách thức phối hợp không cản trở công việc của nhau; đồng thời, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan phối hợp xử lý, trao đổi thông tin về tình hình đầu tư và phát triển các KCN; giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thanh tra, kiểm tra phát hiện, xử lý các dấu hiệu, hành vi vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp, người lao động trong các KCN.
Ban Quản lý phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các KCN trong các lĩnh vực sau đây:
1. Quản lý nhà nước về đầu tư, xúc tiến đầu tư.
2. Công tác Xây dựng và phát triển hạ tầng KCN.
3. Quản lý nhà nước về đất đai.
4. Quản lý nhà nước về quy hoạch và xây dựng.
5. Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
6. Quản lý nhà nước về lao động.
7. Quản lý nhà nước về công nghiệp, thương mại.
8. Quản lý về khoa học và công nghệ.
9. Quản lý về đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
10. Quản lý xuất nhập khẩu, quản lý thuế.
11. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội - bảo hiểm y tế - bảo hiểm thất nghiệp (BHXH - BHYT - BHTN); Bảo hiểm tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ - BNN)
12. Quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động trong KCN.
13. Công tác thanh tra, kiểm tra.
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với KCN bằng các phương thức: văn bản giấy, gửi văn bản qua phần mềm quản lý văn bản, trao đổi trực tiếp, thư điện tử, điện thoại.
2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra.
3. Tổ chức họp, sơ kết, tổng kết công tác phối hợp.
Điều 5. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư, xúc tiến đầu tư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Ban Quản lý là cơ quan đầu mối, quản lý hoạt động đầu tư trong các KCN trên địa bàn tỉnh, chủ trì thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong KCN thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển KCN trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào các KCN phù hợp với quy định pháp luật và điều kiện thực tế của tỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại KCN; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
e) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong KCN; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của KCN; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về KCN thuộc thẩm quyền quản lý;
g) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về KCN thuộc thẩm quyền quản lý;
h) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh về tình hình xây dựng và phát triển KCN; việc tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; các hoạt động của dự án đầu tư; việc thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong KCN;
i) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong KCN liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, thực hiện các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành KCN sinh thái.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách (trung hạn, hàng năm) và huy động các nguồn vốn khác (nếu có) để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội các KCN theo quy định;
b) Trao đổi thông tin với Ban Quản lý trước khi thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp đăng ký thành lập tại các KCN của tỉnh;
c) Gửi Ban Quản lý bản sao Giấy chứng đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp trong các KCN để theo dõi thực hiện nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
d) Khi quyết định chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp có dự án đầu tư trong KCN, thông báo cho Ban Quản lý biết để thực hiện các thủ tục chấm dứt hoạt động dự án, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Trách nhiệm của các sở, ngành, UBND cấp huyện và cơ quan có liên quan nơi có KCN:
a) Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cơ quan có liên quan tham gia ý kiến về các nội dung chủ trương dự án đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình theo thời hạn đề nghị của Ban Quản lý;
b) Các cơ quan được gửi lấy ý kiến chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về ý kiến đã góp ý.
c) Cung cấp thông tin số liệu (nếu có), tiếp nhận thông tin về đầu tư, xúc tiến, thu hút đầu tư từ Ban Quản lý, Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với các nội dung liên quan theo khoản 1, 2 Điều này.
Điều 6. Phối hợp trong công tác xây dựng và phát triển hạ tầng KCN
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo dự án đã được duyệt.
b) Cung cấp thông tin về công tác xây dựng và phát triển hạ tầng KCN đến các cơ quan, đơn vị liên quan phục vụ công tác quản lý, phát triển ngành.
2. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Sở Xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Ưu tiên hỗ trợ thực hiện kết nối hạ tầng nhằm đảm bảo cung cấp các dịch vụ bưu chính - viễn thông, cấp điện, cấp nước phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp;
b) Cung cấp thông tin về quy hoạch liên quan đến việc kết nối hệ thống hạ tầng KCN với hệ thống hạ tầng chung của tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải: Thỏa thuận thiết kế đấu nối giữa đường vào các KCN với các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải được giao quản lý và hướng dẫn các thủ tục đấu nối với các tuyến đường Quốc lộ.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện: Thoả thuận thiết kế đấu nối giữa đường vào các KCN với các tuyến đường huyện và đường đô thị do địa phương quản lý.
Điều 7. Phối hợp trong công tác quản lý đất đai
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN;
b) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức kiểm tra, xác định thời điểm và tình trạng vi phạm về đất đai tại KCN và phạm vi được giao quản lý; phản ánh kịp thời bằng văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thanh tra, kiểm tra, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp trong việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất; xem xét giải quyết về hồ sơ đất đai theo quy định và theo thẩm quyền; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh đối với những nội dung vượt thẩm quyền; thực hiện công tác quản lý đất đai tại các KCN theo chức năng nhiệm vụ được giao;
b) Phối hợp với Ban quản lý và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan giải quyết những vấn đề vướng mắc về đất đai trong các KCN. Hướng dẫn, giải quyết những vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành khi có đề nghị hoặc yêu cầu; tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong công tác quản lý phạm vi, ranh giới đất đai tại KCN; xem xét, giải quyết hồ sơ, thủ tục liên quan đến lĩnh vực đất đai theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý giải quyết những khó khăn, vướng mắc có liên quan đến các lĩnh vực quản lý của UBND cấp huyện theo thẩm quyền và theo quy định; phối hợp tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Phối hợp trong công tác quản lý quy hoạch và xây dựng
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì, phối hợp trong việc lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng KCN, quy hoạch chi tiết, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt;
b) Thực hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong KCN; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, theo ủy quyền của UBND tỉnh đối với dự án, công trình xây dựng trong KCN;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng. Lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng của các doanh nghiệp trong các KCN và gửi biên bản đến cơ quan có thẩm quyền xử phạt theo quy định;
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong công tác rà soát, đề xuất các dự án, đầu tư xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào KCN sử dụng vốn ngân sách theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch trong công tác đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, thiết chế văn hóa,... phục vụ người lao động trong KCN.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng: Phối hợp với Ban quản lý tổ chức thực hiện quản lý về quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trong KCN theo quy định của pháp luật hiện hành và phân công, phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Phối hợp chặt chẽ với Ban quản lý trong công tác lập quy hoạch phát triển KCN;
b) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tuyên truyền để người dân hiểu được chủ trương phát triển KCN của tỉnh;
c) Phối hợp với Ban Quản lý và chủ đầu tư hạ tầng công bố Quy hoạch KCN.
Điều 9. Phối hợp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường của các KCN đáp ứng yêu cầu theo quy định;
b) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường… theo quy định; thanh tra, kiểm tra về pháp luật về bảo vệ môi trường và thực hiện công tác bảo vệ môi trường khác tại các KCN;
c) Tổ chức kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở trong KCN;
d) Phát hiện kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong KCN và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại KCN định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
e) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác tại KCN do UBND tỉnh ủy quyền và theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo thẩm quyền được giao hoặc được ủy quyền đối với các dự án đầu tư tại KCN;
b) Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong hồ sơ môi trường được duyệt đối với dự án đầu tư trong KCN theo thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng có liên quan giải quyết tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN theo thẩm quyền;
d) Phối hợp huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường trong KCN.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ về môi trường đối với KCN theo thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thông tin do Ban Quản lý hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến để điều tra, xử lý vi phạm theo quy định;
c) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường xảy ra trong các KCN, thông báo cho Ban Quản lý để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Hỗ trợ, ứng cứu và phối hợp khắc phục sự cố môi trường tại KCN.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Chủ trì thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo thẩm quyền được giao hoặc được ủy quyền đối với các dự án đầu tư tại KCN; đồng thời, gửi hồ sơ môi trường đã được phê duyệt đến Ban Quản lý để theo dõi, giám sát;
b) Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong hồ sơ môi trường đã được phê duyệt của các dự án đầu tư trong KCN theo thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng có liên quan giải quyết các tranh chấp về môi trường thuộc thẩm quyền giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN;
d) Chỉ đạo UBND các phường, xã, thị trấn cung cấp thông tin về tiếp nhận đăng ký môi trường của các dự án đầu tư trong KCN để phối hợp theo dõi, giám sát, phục vụ công tác quản lý chung tại KCN;
đ) Hỗ trợ, ứng cứu và phối hợp khắc phục các sự cố môi trường tại KCN.
Điều 10. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về lao động
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong KCN; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong KCN;
b) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND tỉnh đối với lao động làm việc trong KCN, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; báo cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong KCN; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hàng năm; thông báo tổ chức thời gian làm thêm trong một năm của doanh nghiệp trong KCN theo quy định. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động theo ủy quyền của UBND tỉnh theo hướng dẫn tại Thông tư số 17/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các KCN, khu kinh tế;
c) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với các dự án trong KCN.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động;
b) Chủ trì, phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn trong việc thực hiện chế độ, chính sách pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm cho người lao động (BHXH - BHYT - BHTN, BHTNLĐ - BNN…), về việc làm, an toàn vệ sinh lao động;
c) Phối hợp giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động cá nhân, tập thể, đình công, lãn công trong KCN;
d) Cung cấp cho Ban Quản lý danh sách cấp giấy phép lao động người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về công nghiệp, thương mại
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại KCN theo quy định pháp luật về thương mại;
b) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại KCN và các giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong KCN theo phân cấp, ủy quyền;
c) Cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh (bao gồm hoạt động xuất khẩu hàng hoá) của doanh nghiệp trong KCN khi có đề nghị để phục vụ công tác quản lý nhà nước về thương mại;
d) Phối hợp triển khai các chương trình xúc tiến thương mại đến các doanh nghiệp trong KCN.
2. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
a) Trách nhiệm của Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về thương mại để thúc đẩy hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa, xuất nhập khẩu theo hướng bền vững cho các doanh nghiệp hoạt động trong KCN.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện quản lý hoạt động thương mại, chống làm hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu về chủ trương, chính sách pháp luật về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp theo quy định của pháp luật. Triển khai các chương trình xúc tiến thương mại đến các doanh nghiệp trong KCN.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá, lập cơ sở bán lẻ hàng hoá của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo thẩm quyền tại KCN.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan: Cung cấp kết quả thu nộp ngân sách, giá trị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua Hải quan Lâm Đồng, thông tin các doanh nghiệp bị công khai thông tin do vi phạm hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của Ban Quản lý để tổng hợp và phối hợp xử lý theo quy định của Pháp luật.
Điều 12. Phối hợp trong công tác quản lý về khoa học và công nghệ
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý: Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan có liên quan:
a) Thực hiện thẩm định, cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư vào KCN thuộc diện phải thẩm định theo quy định; thẩm định, cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ đối với các hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định;
b) Giải quyết các khó khăn vướng mắc trong lĩnh vực khoa học công nghệ của các dự án đầu tư vào KCN.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Phối hợp với các đơn vị Công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc xây dựng và triển khai các phương án, kế hoạch, kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong KCN và phối hợp xử lý khi có vi phạm;
b) Phối hợp với lực lượng Công an địa phương nơi có KCN kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú của người nước ngoài và lao động Việt Nam.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý thực hiện các công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các doanh nghiệp trong KCN; khi có sự cố xảy ra phối hợp, huy động các nguồn lực trong nhân dân tại địa phương nhằm hỗ trợ tối đa cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý thực hiện việc thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy đối với đồ án quy hoạch xây dựng các KCN; cấp giấy chứng nhận thẩm duyệt; tham gia ý kiến với Ban quản lý về các giải pháp phòng cháy, chữa cháy đối với các dự án, công trình do Ban quản lý cấp phép xây dựng theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan; thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, góp phần giữ gìn an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự an toàn xã hội; phối hợp trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, xác minh, điều tra và làm rõ các hành vi vi phạm pháp luật trong các KCN.
3. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý xây dựng và tổ chức hoạt động lực lượng tự vệ của các doanh nghiệp trong KCN.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện: Phối hợp với cơ quan Công an, Ban Quản lý và các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý về an ninh trật tự, giữ gìn an ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã hội; đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác xảy ra tại các KCN trên địa bàn quản lý.
Điều 14. Phối hợp trong công tác quản lý xuất nhập khẩu, quản lý thuế
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuế, hải quan tổng hợp số liệu phục vụ cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư trong KCN và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
b) Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế;
c) Phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế;
d) Tố giác hành vi vi phạm pháp luật về thuế đến cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý thuế:
a) Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn pháp luật về thuế và trả lời các nhà đầu tư trong KCN về các vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ tài chính thuộc phạm vi quản lý của Cơ quan thuế khi có văn bản đề nghị của nhà đầu tư. Công khai các thủ tục hành chính về thuế và hướng dẫn việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, miễn giảm thuế cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp cung cấp số liệu nộp thuế, nợ thuế, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi có đề nghị của Ban quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để phối hợp theo dõi, đôn đốc và xử lý vi phạm;
c) Phối hợp với Ban Quản lý đôn đốc các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong KCN thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và thực hiện thu thuế, phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật thuế đối với nhà đầu tư trong KCN thuộc phạm vi quản lý của Cơ quan thuê.
3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp trong KCN các chính sách pháp luật có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, về công tác quản lý hải quan; giải quyết kịp thời những vướng mắc về thủ tục hải quan cho người khai hải quan và doanh nghiệp;
b) Kịp thời kiến nghị với cấp có thẩm quyền những vấn đề liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển;
c) Cung cấp số liệu về xuất nhập khẩu, nộp thuế xuất nhập khẩu, thuế VAT hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp trong KCN (khi có yêu cầu) để Ban quản lý và các ngành liên quan thực hiện chức năng giám sát, đánh giá đối với các dự án đầu tư;
d) Thực hiện xác nhận việc đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp chế xuất trước khi chính thức đi vào hoạt động.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh tổ chức tập huấn, hướng dẫn các quy định của pháp luật về BHXH - BHYT - BHTN, BHTNLĐ - BNN và các quy định khác có liên quan cho các doanh nghiệp;
b) Đôn đốc doanh nghiệp thực hiện việc trích nộp BHXH - BHYT - BHTN, BHTNLĐ - BNN theo quy định;
c) Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh kiểm tra tình hình thực hiện chế độ BHXH - BHYT - BHTN, BHTNLĐ - BNN;
d) Thông báo cho Bảo hiểm Xã hội tỉnh tình hình hoạt động, tình hình biến động (tăng, giảm) doanh nghiệp trong KCN theo đề nghị.
2. Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong công tác tập huấn nghiệp vụ về BHXH - BHYT - BHTN, BHTNLĐ - BNN (tài liệu, báo cáo viên) cho các doanh nghiệp;
b) Kiểm tra tình hình trích nộp BHXH và thông báo cho Ban Quản lý Kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp để phối hợp, xử lý những trường hợp vi phạm về việc nộp BHXH - BHYT - BHTN, BHTNLĐ - BNN;
c) Phối hợp với Ban Quản lý giải quyết những vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các quy định về BHXH - BHYT - BHTN, BHTNLĐ - BNN;
d) Định kỳ tháng đầu quý thông báo tình hình thu nộp BHXH - BHYT - BHTN, BHTNLĐ - BNN, danh sách các doanh nghiệp trong KCN nợ tiền BHXH - BHYT - BHTN, BHTNLĐ - BNN và hành vi vi phạm pháp luật có liên quan cho Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý, Liên đoàn Lao động tỉnh để phối hợp theo dõi, đôn đốc, quản lý, xử lý theo quy định.
Điều 16. Quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động trong KCN
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Cung cấp thông tin các doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; tiến độ thực hiện dự án và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp;
b) Chủ động, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tuyên truyền, triển khai các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ phát triển của Trung ương, địa phương đến doanh nghiệp;
c) Rà soát, đề xuất các doanh nghiệp có nhu cầu, điều kiện tiếp cận với các chương trình hỗ trợ từ Trung ương, địa phương để đầu tư, phát triển sản xuất; thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, đề án hỗ trợ;
d) Kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết; xây dựng giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Công Thương
a) Triển khai các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp, thương mại đến các doanh nghiệp trong KCN;
b) Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất thông qua các Chương trình, đề án thuộc ngành.
3. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan: Phối hợp triển khai, thông tin, hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu tiếp cận các chương trình chính sách phát triển theo ngành, lĩnh vực. Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, đề án hỗ trợ. Hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; triển khai, đề xuất giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
Điều 17. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý: Thực hiện công tác kiểm tra theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong KCN trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban quản lý; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra: Thông báo cho Ban Quản lý biết về kế hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong KCN và kết quả thanh tra, kiểm tra, phúc tra, xử lý vi phạm để Ban Quản lý theo dõi, đôn đốc, quản lý theo quy định.
1. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện tổ chức thực hiện Quy chế này, phổ biến tới các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN về nghiệp vụ quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Ban Quản lý để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 50/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước tại các Khu công nghiệp tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 25/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3Quyết định 37/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 12/2024/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 46/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 33/2024/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 39/2024/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 7Quyết định 36/2024/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Quyết định 21/2024/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan liên quan trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 21/2024/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/07/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Võ Ngọc Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/08/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực