Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2024/QĐ-UBND

 Hậu Giang, ngày 09 tháng 7 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC; CƠ CHẾ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ, KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG VÀ QUY CHẾ KIỂM TRA, NGHIỆM THU DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VỀ VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;

Căn cứ Nghị định số 23/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm;

Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội về việc làm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 7 năm 2024.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở; Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- VP.Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, các đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- HĐND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.CN

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hòa

 

QUY ĐỊNH

TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC; CƠ CHẾ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ, KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG VÀ QUY CHẾ KIỂM TRA, NGHIỆM THU DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC  TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VỀ VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo Quyết định số 21/2024/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh 

Quy định này quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội về việc làm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

2. Đối tượng áp dụng

a) Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước trong lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội về việc làm (sau đây gọi tắt là cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng).

b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước trong lĩnh vực việc làm (sau đây gọi tắt là đơn vị cung ứng dịch vụ).

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội về việc làm là kết quả thực hiện dịch vụ được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội về việc làm tại Quy định này đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà Nước là các nội dung, yêu cầu mà bên cung ứng dịch vụ phải đáp ứng theo yêu cầu của cơ quan quản lý thực hiện nhiệm vụ nhưng không trái với quy định của pháp luật.

3. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công là kết quả đánh giá các tiêu chí cần đạt được khi thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công.

4. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực việc làm tại Quy định này là bao gồm các hoạt động: thu thập thông tin việc làm trống; thu thập thông tin người tìm việc; tư vấn việc làm, tư vấn chính sách lao động việc làm, tư vấn học nghề; giới thiệu việc làm trong nước; giới thiệu lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; cung ứng lao động trong nước; cung ứng lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, trong đó:

a) Thu thập thông tin việc làm trống là bên cung ứng dịch vụ thu thập thông tin cần thiết của người sử dụng lao động để đăng tải thông tin, kết nối với người lao động để có việc làm.

b) Thu thập thông tin người tìm việc là việc bên cung ứng dịch vụ thu thập các thông tin cần thiết của người tìm việc để kết nối với người sử dụng lao động tìm kiếm việc làm.

c) Tư vấn việc làm là việc bên cung ứng dịch vụ cung cấp thông tin về việc làm, chỗ làm việc, yêu cầu, tiêu chuẩn, năng lực, trình độ đối với vị trí làm việc, tiền lương, các chế độ, chính sách khi làm việc, địa điểm làm việc.

d) Tư vấn chính sách lao động việc làm là việc bên cung ứng dịch vụ cung cấp các thông tin, chính sách, pháp luật về lao động, về việc làm, các quy định của pháp luật về lao động, việc làm cho bên sử dụng dịch vụ.

đ) Tư vấn học nghề là việc bên cung ứng dịch vụ cung cấp thông tin về ngành nghề cần học, trình độ nghề, yêu cầu của ngành nghề cần học, địa điểm, nơi học nghề, chi phí học nghề, các chế độ chính sách cho học nghề, thời gian học nghề, khả năng làm việc sau học nghề cho bên sử dụng dịch vụ.

e) Giới thiệu việc làm là việc bên cung ứng dịch vụ cung cấp, giới thiệu cho bên sử dụng dịch vụ về việc làm, địa điểm nơi làm việc, công việc phải làm, yêu cầu về năng lực trình độ chuyên môn, tiền lương, các chế độ, chính sách có liên quan cho người sử dụng dịch vụ là người lao động hoặc cung cấp thông tin, giới thiệu số lượng người làm việc, năng lực, trình độ, khả năng của người lao động nếu bên sử dụng dịch vụ là người sử dụng lao động.

g) Cung ứng lao động là việc bên cung ứng dịch vụ cung cấp, giới thiệu người lao động theo nhu cầu cho tổ chức, cá nhân, người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.

Điều 3. Mục đích sử dụng tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công

1. Sử dụng tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước là cơ sở, công cụ để đánh giá, nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công do tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ về việc làm cung cấp và công nhận đạt yêu cầu hoặc không đạt yêu cầu.

2. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công do đơn vị cung ứng dịch vụ cung cấp.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công 

1. Dịch vụ thu thập, phân tích, dự báo và cung ứng thông tin thị trường lao động bao gồm: Thu thập thông tin việc làm trống, thu thập thông tin người tìm việc.

2. Dịch vụ hoạt động tư vấn bao gồm: Tư vấn việc làm, tư vấn chính sách lao động việc làm, tư vấn học nghề.

3. Dịch vụ giới thiệu việc làm bao gồm: Giới thiệu việc làm trong nước và giới thiệu lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

4. Dịch vụ cung ứng lao động bao gồm: Cung ứng lao động trong nước và cung ứng lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

5. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công quy định tại Phụ lục I kèm theo Quy định này.

Điều 5. Giám sát chất lượng dịch vụ sự nghiệp công

1. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng tiến hành giám sát tình hình cung cấp dịch vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ theo các tiêu chí, tiêu chuẩn tại Điều 4 Quy định này. Việc giám sát phải được lập thành biên bản có chữ ký của người giám sát và đơn vị được giám sát.

2. Nội dung giám sát: Giám sát việc thực hiện đầy đủ các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Điều 4 Quy định này.

3. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện có sai sót của đơn vị cung cấp dịch vụ thì yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ khắc phục; nếu không khắc phục thì xử lý theo các điều khoản vi phạm hợp đồng đã ký.

Điều 6. Đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công

Cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng tổ chức thực hiện đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công “Đạt” hoặc ‘Không đạt” theo các tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định tại Điều 4 của Quy định này.

Điều 7. Kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công

1. Trên cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng, đơn vị cung ứng dịch vụ rà soát các tiêu chí, tiêu chuẩn để tự kiểm định, xác định kết quả cụ thể sau kiểm định trên từng dịch vụ đã cung ứng vào Bảng tổng hợp kết quả cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực việc làm tại Phụ lục II kèm theo Quy định này gửi cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng thực hiện kiểm định.

2. Kết quả kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công được đánh giá là “Đạt” nếu toàn bộ các tiêu chí, tiêu chuẩn của dịch vụ đó được đánh giá là “Đạt”, ngược lại thì đánh giá chất lượng dịch vụ đó là “Không đạt”.

Điều 8. Kiểm tra, nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công

1. Trên cơ sở kết quả kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công của đơn vị cung ứng dịch vụ đã cung cấp, cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng nghiệm thu chất lượng dịch vụ khi toàn bộ tiêu chí, tiêu chuẩn được đánh giá ở mức độ đạt.

2. Kết quả kiểm tra, nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng sẽ được thông báo bằng văn bản cho đơn vị cung ứng dịch vụ.

3. Căn cứ kết quả nghiệm thu, đơn vị cung ứng dịch vụ quyết toán kinh phí với cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng 

1. Thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng trên cơ sở số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công; danh mục dịch vụ sự nghiệp công, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội về việc làm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Tổ chức giám sát, đánh giá, kiểm định, nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công và thanh toán, quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ, đặt hàng trên cơ sở tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Điều 4 Quy định này. Trường hợp khối lượng dịch vụ sự nghiệp công thực tế cao hơn so với dự toán giao nhiệm vụ, đặt hàng đầu năm, cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục và trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh dự toán và bổ sung kinh phí cho đơn vị cung ứng dịch vụ.

3. Tổ chức hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, đơn vị sự nghiệp công lập được giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch vụ về thực hiện các quy trình, thủ tục cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực việc làm theo Quy định này và các quy định của pháp luật về việc làm.

4. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện việc giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực việc làm về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 10. Trách nhiệm của đơn vị cung ứng dịch vụ 

1. Hàng năm xây dựng Kế hoạch cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo số lượng, khối lượng dịch vụ của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng. 

2. Cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đầy đủ, đảm bảo chất lượng theo tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Quy định này và thực hiện có hiệu quả các dịch vụ tuân thủ theo quy định của pháp luật về việc làm.

3. Thanh toán, quyết toán dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đã cung cấp theo đúng số lượng, khối lượng và chất lượng đạt yêu cầu với cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch vụ.

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan có thẩm quyền về nội dung, chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do đơn vị cung ứng.

5. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về việc làm tình hình thực hiện cung cấp dịch vụ theo Quy định này.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 21/2024/QĐ-UBND quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội về việc làm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

  • Số hiệu: 21/2024/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/07/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
  • Người ký: Nguyễn Văn Hòa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/07/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản