Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2014/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 02 tháng 7 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Thông tư số 25/2013/TT-BCT ngày 29/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực;
Căn cứ Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện;
Căn cứ Thông tư số 30/2013/TT-BCT ngày 14/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 52/2006/QĐ-UBND ngày 06/10/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy định về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Quy định này quy định về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang bao gồm: phân cấp quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện; kinh doanh, sử dụng điện ở khu vực nông thôn; đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác lưới điện ở nông thôn; trách nhiệm của đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện.
Quy định này áp dụng cho cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Các thuật ngữ như hoạt động điện lực, đơn vị điện lực, bán buôn điện, bán lẻ điện, khách hàng sử dụng điện, giá bán buôn điện, giá bán lẻ điện và các thuật ngữ chuyên môn khác trong Quy định này được hiểu theo Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện như sau:
a) Xây dựng, trình duyệt quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Tiền Giang. Công bố và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh.
b) Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định về giá bán điện của các tổ chức, cá nhân tham gia bán buôn, bán lẻ điện trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức phổ biến và kiểm tra việc áp dụng các quy định về tiêu chuẩn, định mức, quy phạm an toàn điện trong hoạt động điện lực, sử dụng điện.
đ) Quản lý đầu tư trong hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực điện lực.
g) Quản lý sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả và an toàn. Quản lý việc khai thác hợp lý tài nguyên năng lượng phục vụ cho phát điện, bảo vệ môi trường.
h) Thực hiện giám sát cung ứng và sử dụng điện. Kiểm tra, đề xuất các giải pháp liên quan đến thực hiện chương trình quản lý nhu cầu điện.
i) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động điện lực và sử dụng điện.
2. Tập huấn, sát hạch, cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị điện lực trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, về kỹ thuật an toàn điện cho các địa phương, các tổ chức kinh doanh điện nông thôn, hộ sử dụng điện.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện, an toàn điện của các đơn vị điện lực trên địa bàn tỉnh.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện. Hướng dẫn khách hàng sử dụng điện thực hiện các quy định của pháp luật về mua bán điện, giá điện, quản lý nhu cầu điện và sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả và an toàn.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã hỗ trợ cho các đơn vị điện lực trong việc giải phóng mặt bằng để thi công các công trình điện trên địa bàn tỉnh.
7. Triển khai thực hiện các chỉ đạo có liên quan của Bộ Công Thương, thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
1. Phối hợp lập quy hoạch phát triển điện lực, theo dõi việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn quản lý.
2. Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn quản lý.
3. Tổ chức quản lý đầu tư trong hoạt động điện lực theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thực hiện việc quản lý sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả và an toàn.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn quản lý.
6. Kiểm tra theo thẩm quyền việc chấp hành pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn quản lý.
7. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động điện lực và sử dụng điện theo thẩm quyền.
8. Phối hợp, hỗ trợ cho các đơn vị điện lực trong việc giải phóng mặt bằng để thi công các công trình điện trên địa bàn quản lý.
9. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về Sở Công Thương theo quy định.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 6. Trách nhiệm của Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Kinh tế thành phố, thị xã
Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Kinh tế thành phố, thị xã là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn quản lý, có trách nhiệm:
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại Điều 5 của Quy định này.
2. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Công Thương và thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về Sở Công Thương. Mỗi đơn vị bố trí một công chức có trình độ chuyên môn về điện từ cao đẳng trở lên. Đối với công chức kiêm nhiệm quản lý nhà nước về điện tạm thời phải có trình độ từ cao đẳng trở lên và được tập huấn qua các lớp nghiệp vụ về điện do Sở Công Thương tổ chức để giúp lãnh đạo phòng thực hiện nhiệm vụ được quy định.
3. Hướng dẫn công tác quản lý nhà nước về điện cho công chức kiêm nhiệm quản lý điện cấp xã trên địa bàn quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn quản lý, có trách nhiệm:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn quản lý.
b) Tổ chức thực hiện chỉ đạo của cấp trên về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn quản lý.
c) Thực hiện việc quản lý sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả và an toàn trên địa bàn quản lý.
d) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn quản lý theo chỉ đạo của cấp trên.
đ) Kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền đối với hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn quản lý.
e) Hướng dẫn các hộ sử dụng điện thực hiện các quy định của pháp luật về mua bán điện, giá điện, sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả và an toàn trên địa bàn quản lý.
g) Phối hợp, hỗ trợ cho các đơn vị điện lực trong việc giải phóng mặt bằng để thi công các công trình điện trên địa bàn quản lý và trong việc kiểm tra, lập biên bản, xử lý vi phạm sử dụng điện trên địa bàn quản lý, khi có yêu cầu.
h) Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị theo quy định.
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan do Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị giao.
2. Mỗi xã, phường, thị trấn được bố trí một công chức kiêm nhiệm quản lý điện để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về điện trên địa bàn. Công chức kiêm nhiệm quản lý nhà nước về điện ở xã, phường, thị trấn được trợ cấp hàng tháng theo quy định.
KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN Ở KHU VỰC NÔNG THÔN
Điều 8. Tổ chức kinh doanh điện ở nông thôn
Các tổ chức tham gia kinh doanh điện ở nông thôn là các tổ chức được thành lập và hoạt động theo các quy định của pháp luật, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
3. Các tổ chức khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quy định về Giấy phép hoạt động điện lực
1. Các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động bán lẻ điện phải có Giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Thông tư số 25/2013/TT-BCT ngày 29/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực.
2. Các trường hợp miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực được quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Điện lực.
Điều 10. Hình thức kinh doanh điện ở nông thôn
Các tổ chức được phép kinh doanh điện nông thôn theo hình thức mua điện từ nguồn điện lưới quốc gia hoặc tự sản xuất điện để bán trực tiếp đến các hộ sử dụng điện. Mua điện theo giá bán buôn và bán lại cho khách hàng sử dụng điện theo giá bán lẻ theo đúng quy định pháp luật.
Điều 11. Các hình thức sử dụng điện sinh hoạt ở nông thôn
1. Một hộ sử dụng điện được lắp đặt 01 điện kế và ký hợp đồng mua điện trực tiếp với bên bán điện. Hình thức này bắt buộc ở các khu vực đã có lưới điện hạ thế và có đủ điều kiện lắp đặt điện kế.
2. Nhiều hộ sử dụng điện chung qua 01 điện kế chính (còn gọi là điện kế tổng) mua điện với bên bán điện, hình thức sử dụng điện này gọi là tổ điện. Các hộ trong tổ điện cử người đại diện ký hợp đồng mua điện tại điện kế chính với bên bán điện, tự đầu tư xây dựng lưới điện từ điện kế chính về đến hộ sử dụng và điện kế phụ tại hộ. Số hộ sử dụng điện chung qua 01 điện chính của bên bán điện phải nhỏ hơn 10 hộ.
Hình thức tổ điện không khuyến khích phát triển và chỉ cho phép tồn tại ở các khu vực chưa có lưới điện hạ thế hoặc đã có lưới hạ thế nhưng không đủ điều kiện lắp đặt cho mỗi hộ một điện kế và hoạt động trong một thời gian nhất định do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Các hộ sử dụng điện có trách nhiệm đầu tư, cải tạo, sửa chữa lưới điện do mình quản lý. Trường hợp lưới điện không đảm bảo an toàn điện sẽ bị ngừng cung cấp điện theo quy định của pháp luật và nếu để xảy ra tai nạn về điện gây thiệt hại về người và tài sản do đường dây điện không đảm bảo an toàn, không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật thì chủ sở hữu đường dây đó sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định.
Điều 12. Giá bán lẻ điện ở nông thôn
Giá bán lẻ điện ở nông thôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC LƯỚI ĐIỆN Ở NÔNG THÔN
Điều 13. Đầu tư xây dựng lưới điện ở nông thôn
1. Các tổ chức kinh doanh điện nông thôn có trách nhiệm đầu tư lắp đặt điện kế và xây dựng lưới điện đến cấp điện áp tương ứng để bán điện, trong phạm vi địa bàn hoạt động của mình.
Việc đầu tư xây dựng lưới điện phải đảm bảo cho việc lắp đặt điện kế bán điện đến hộ dân nông thôn, từng bước giảm dần và đến năm 2020 không còn tổ điện nông thôn.
Vị trí lắp đặt điện kế để bán điện thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Luật Điện lực và Khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng điện có trách nhiệm đầu tư xây dựng lưới điện từ sau điện kế của bên bán điện đến nơi sử dụng điện và phải đảm bảo quy chuẩn, an toàn kỹ thuật theo quy định hiện hành.
3. Việc đầu tư xây dựng lưới điện hàng năm phải được sự thống nhất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải tuân thủ quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.
Điều 14. Quản lý lưới điện ở nông thôn
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức quản lý lưới điện hạ thế nông thôn do tỉnh đầu tư xây dựng trên địa bàn trong thời gian chưa bàn giao cho tổ chức kinh doanh điện nông thôn.
2. Các tổ chức kinh doanh điện nông thôn có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác lưới điện là tài sản của mình trên địa bàn kinh doanh.
3. Khách hàng sử dụng điện có trách nhiệm quản lý lưới điện là tài sản của mình, từ sau điện kế của bên bán điện đến nơi sử dụng điện.
Điều 15. Giao nhận tài sản lưới điện do tỉnh đầu tư xây dựng
1. Các tổ chức kinh doanh điện nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tài sản lưới điện hạ thế ở nông thôn do tỉnh đầu tư xây dựng để khai thác, bán điện.
2. Việc giao, nhận lưới điện hạ thế được thực hiện theo hình thức ghi tăng, giảm vốn và việc hoàn trả vốn được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Thủ tục giao, nhận lưới điện và ghi tăng, giảm vốn được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 16. Giao nhận tài sản lưới điện do khách hàng sử dụng điện đầu tư xây dựng
1. Các tổ chức kinh doanh điện nông thôn phải thỏa thuận tiếp nhận tài sản lưới điện hạ thế ở nông thôn do khách hàng sử dụng điện đầu tư xây dựng để cải tạo, sửa chữa và bán điện đến từng hộ dân (1hộ/1điện kế).
2. Việc giao, nhận, ghi tăng giảm vốn và hoàn trả vốn thực hiện theo các quy định hiện hành và theo thỏa thuận.
3. Trường hợp bên giao tài sản lưới điện tự nguyện không yêu cầu hoàn vốn, thì tổ chức kinh doanh điện nông thôn tiếp nhận không phải hoàn trả.
Điều 17. Ưu đãi đầu tư phát triển điện ở khu vực nông thôn
Các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển điện ở khu vực nông thôn được ưu đãi như sau:
1. Được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước và theo quy định tại Điều 61 của Luật Điện lực; Thông tư số 97/2008/TT-BTC ngày 28/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với việc đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo.
2. Được hưởng theo quy định về khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh.
TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ ĐIỆN LỰC VÀ KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của Công ty Điện lực Tiền Giang
1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của đơn vị phân phối điện, đơn vị bán buôn và bán lẻ điện theo quy định tại Điều 41, Điều 43 và Điều 44 Luật Điện lực và tại Khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.
2. Hàng năm, đầu tư xây dựng lưới điện theo thỏa thuận với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.
3. Đầu tư cải tạo lưới điện trên địa bàn quản lý đạt tiêu chí số 4 về điện theo tiến độ chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Lưới điện đạt tiêu chí số 4 về điện phải đảm bảo 2 tiêu chí: có hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện; tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn phải đạt từ 98% trở lên.
4. Chấp hành và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan quản lý nhà nước về điện các cấp trong tỉnh thực hiện nội dung quản lý nhà nước về điện trên địa bàn quản lý.
5. Đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng điện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý, khi có đủ điều kiện.
6. Thực hiện đúng cam kết theo hợp đồng mua bán điện. Kiểm tra, xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện theo quy định.
7. Thực hiện đúng quy trình, quy phạm về điện do Nhà nước ban hành. Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
8. Hướng dẫn, tuyên truyền về an toàn điện trong nhân dân.
9. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ tổ điện nông thôn trong việc kiểm tra, quản lý đường dây của tổ và điện kế phụ tại hộ. Đồng thời, hỗ trợ các Tổ trưởng tổ điện thực hiện nhiệm vụ khi có yêu cầu.
10. Báo cáo Sở Công Thương về tình hình cung ứng và sử dụng điện định kỳ hàng tháng và đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 19. Trách nhiệm của các tổ chức kinh doanh điện nông thôn khác
1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện theo quy định tại Điều 44 Luật Điện lực và tại Khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.
2. Hàng năm, đầu tư, cải tạo xây dựng lưới điện do đơn vị quản lý trên địa bàn quản lý và phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.
3. Đầu tư cải tạo lưới điện trên địa bàn quản lý đạt tiêu chí số 4 về điện theo tiến độ chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Tổ chức hoạt động điện lực theo đúng Giấy phép hoạt động điện lực được cấp và đảm bảo duy trì đủ các điều kiện đã được cấp trong giấy phép.
5. Hướng dẫn, tuyên truyền về an toàn điện trong nhân dân.
6. Thực hiện đúng quy trình, quy phạm về điện do Nhà nước ban hành. Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
7. Kịp thời đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý, khi có đủ điều kiện.
8. Thực hiện đúng cam kết theo hợp đồng mua bán điện. Kiểm tra, xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện theo quy định.
9. Thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành đối với đơn vị sản xuất kinh doanh.
10. Hỗ trợ tổ điện nông thôn trong việc kiểm tra, quản lý đường dây của tổ và điện kế phụ tại hộ.
11. Báo cáo Sở Công Thương về tình hình cung ứng và sử dụng điện định kỳ hàng tháng và đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ điện nông thôn
Tổ điện nông thôn hoạt động trong thời gian chờ các đơn vị điện lực đầu tư xây dựng lưới điện để đủ điều kiện lắp đặt điện kế bán điện trực tiếp đến hộ sử dụng điện. Tổ điện tự giải thể sau khi các hộ trong tổ đã mua điện trực tiếp với đơn vị điện lực. Không khuyến khích các hộ dân sử dụng chung 01 điện kế tổng.
Tổ trưởng phải được các hộ sử dụng điện bầu và được hưởng thù lao theo thỏa thuận với các hộ sử dụng điện trong tổ.
Tổ trưởng tổ điện có trách nhiệm:
1. Đại diện các hộ dân trong tổ ký hợp đồng mua điện với các tổ chức kinh doanh điện.
2. Quản lý và định kỳ kiểm tra, tổ chức sửa chữa đường dây, thiết bị thuộc tài sản của tổ nhằm đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn. Kiểm tra, quản lý công tơ đo đếm điện của các hộ trong tổ nhằm đảm bảo tính chính xác của công tơ.
3. Ghi điện, thu tiền điện các hộ sử dụng điện theo đúng hướng dẫn và trả tiền sử dụng điện của tổ cho các tổ chức kinh doanh điện đúng thời gian quy định.
4. Phát hiện, ghi nhận các hành vi vi phạm, gian lận trong sử dụng điện và kịp thời báo cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
5. Phải mở sổ theo dõi và hàng quý phải công khai cho các hộ dân trong tổ điện các nội dung: số kWh điện tiêu thụ theo hóa đơn của điện lực, số kWh điện tiêu thụ theo công tơ của các hộ trong tổ, số kWh điện hao hụt, số tiền phải thu (trong đó có tiền thù lao), số tiền phải nộp cho điện lực,…
Riêng đối với các chủ nhà cho thuê nhà để ở có trách nhiệm thu tiền sử dụng điện đối với người thuê nhà đúng theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 21. Trách nhiệm của khách hàng sử dụng điện
1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ (hoặc thông qua đại diện nếu sử dụng điện dạng tổ điện nông thôn) của khách hàng sử dụng điện theo quy định tại Điều 46 của Luật Điện lực.
2. Khách hàng sử dụng điện dưới hình thức tổ điện còn có trách nhiệm:
a) Sử dụng điện đúng kỹ thuật an toàn, tiết kiệm;
b) Mỗi hộ có công tơ đo đếm điện riêng. Công tơ phải được cơ quan có chức năng kiểm định, niêm chì theo quy định của Nhà nước;
c) Thanh toán tiền điện đúng theo hợp đồng đã được đại diện ký kết với bên bán điện;
d) Thực hiện cải tạo, sửa chữa định kỳ lưới điện là tài sản của mình.
3. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hoặc vi phạm hợp đồng mua bán điện và tuân thủ mọi quyết định, yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định chung.
Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về hoạt động điện lực và sử dụng điện bị xử lý theo quy định pháp luật.
1. Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và các địa phương trong tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính tham mưu, đề xuất chế độ phụ cấp cho công chức kiêm nhiệm quản lý nhà nước về điện ở xã, phường, thị trấn theo quy định của Chính phủ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn quản lý; chỉ đạo thủ trưởng các cơ quan chức năng trực thuộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phổ biến rộng rãi nội dung Quy định này để nhân dân biết, thực hiện.
4. Công ty Điện lực Tiền Giang và các tổ chức kinh doanh điện có trách nhiệm tổ chức thực hiện và phổ biến, quán triệt Quy định này trong nội bộ đơn vị.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và đề nghị Báo Ấp Bắc phối hợp với Sở Công Thương thường xuyên tuyên truyền về Quy định này để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện./.
- 1Quyết định 1219/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 52/2006/QĐ-UBND về Quy định hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Quyết định 371/QĐ-UBND phê duyệt danh sách khách hàng sử dụng điện quan trọng năm 2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 23/2016/QĐ-UBND
- 5Quyết định 11/2023/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 6Quyết định 14/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 7Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 52/2006/QĐ-UBND về Quy định hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 11/2023/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 3Quyết định 14/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 4Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2019-2023
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật Điện Lực 2004
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Thông tư 97/2008/TT-BTC hướng dẫn chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với việc đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 1219/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 7Luật hợp tác xã 2012
- 8Luật điện lực sửa đổi 2012
- 9Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- 10Nghị định 137/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực và Luật điện lực sửa đổi
- 11Thông tư 27/2013/TT-BCT quy định về Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 12Thông tư 25/2013/TT-BCT quy định về trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi và thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 13Thông tư 30/2013/TT-BCT quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 14Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 15Quyết định 371/QĐ-UBND phê duyệt danh sách khách hàng sử dụng điện quan trọng năm 2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 16Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 23/2016/QĐ-UBND
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về quy định hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 21/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Lê Văn Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra