- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Luật kinh doanh bất động sản 2006
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 153/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Kinh doanh Bất động sản
- 6Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 7Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 8Thông tư 11/2013/TT-BXD quy định chế độ báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2014/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 16 tháng 6 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư số 11/2013/TT-BXD ngày 31/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chế độ báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1007/TTr -SXD ngày 17/06/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy chế phối hợp, nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác báo cáo tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP, NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRONG CÔNG TÁC BÁO CÁO TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 16/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
1. Quy định này xác định trách nhiệm và nội dung phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Các loại dự án bất động sản phải báo cáo theo quy định gồm: Dự án phát triển nhà ở; dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới; dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp; dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp; dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê, khách sạn; dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
1. Các cơ quan chuyên môn: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bình Dương, Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Cục Thuế tỉnh Bình Dương.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện).
3. Chủ đầu tư các dự án bất động sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quy định này và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác báo cáo tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác báo cáo
1. Về trách nhiệm:
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện và chủ đầu tư các dự án bất động sản theo quy định tại Điều 2 Quy định này căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện việc chỉ đạo, tổ chức công tác báo cáo số liệu thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác báo cáo số liệu về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn mình quản lý.
c) Trong quá trình thực hiện công tác báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương, theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền theo quy định của pháp luật; các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có trách nhiệm chủ động tổ chức, phối hợp để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành công tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có phân định cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan phối hợp.
2. Về quan hệ phối hợp:
a) Quan hệ phối hợp phải tuân thủ pháp luật; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
b) Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tổng hợp báo cáo, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn và đôn đốc chủ đầu tư các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương thực hiện nghiêm túc việc báo cáo tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản; phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện thực hiện thống nhất Quy định này trong phạm vi toàn tỉnh.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện, hướng dẫn và giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định này.
b) Chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo theo những nội dung đã được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 11/2013/TT-BXD ngày 31/7/2013 của Bộ Xây dựng.
c) Chịu trách nhiệm trong việc cung cấp số liệu, thông tin về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản do các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và chủ đầu tư các dự án cung cấp thông tin.
d) Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 của tháng cuối quý), hàng năm (trước ngày 25/12 hàng năm) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản, gửi Bộ Xây dựng theo quy định.
đ) Kiểm tra việc thực hiện và xử lý vi phạm về báo cáo tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản theo quy định.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện thực hiện kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện dự án, đồng thời rà soát đánh giá năng lực đầu tư của các chủ đầu tư dự án xây dựng và kinh doanh bất động sản trên địa bàn để trình UBND tỉnh cho tiếp tục đầu tư hoặc tạm dừng đối với những dự án không có khả năng đầu tư.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ban, ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá bất động sản, giá bồi thường giải phóng mặt bằng và thẩm định giá bất động sản của chủ đầu tư các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ban, ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về cơ chế khuyến khích ưu đãi các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng phát triển nhà ở; đồng thời, cung cấp thông tin về tình hình phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển nhà ở xã hội và nhà ở công vụ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ban, ngành kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn về việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với những dự án đã được cung cấp thông tin; phối hợp Sở Xây dựng báo cáo tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công thương:
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ban, ngành kiểm tra, giám sát tình hình triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp, nhà ở công nhân trong cụm công nghiệp của các chủ đầu tư; đồng thời cung cấp thông tin, số liệu tình hình triển khai dự án gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo theo quy định của pháp luật.
6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bình Dương, Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ban, ngành kiểm tra, giám sát tình hình triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, nhà ở công nhân trong khu công nghiệp của các chủ đầu tư; đồng thời cung cấp thông tin, số liệu tình hình triển khai dự án gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo theo quy định của pháp luật.
7. Cục Thuế tỉnh
a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế, xác định nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước của các dự án bất động sản theo đúng quy định pháp luật và phối hợp, báo cáo các khoản thu ngân sách liên quan đến nhà, đất theo quy định.
b) Báo cáo việc gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập, giảm tiền thuê đất, nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ của dự án bất động sản đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
c) Cung cấp thông tin, số liệu tình hình thu ngân sách từ đất đai, giao dịch bất động sản cho cơ quan đầu mối để tổng hợp báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh các dự án bất động sản và các cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo các phòng, đơn vị chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc cung cấp các thông tin, số liệu cho cơ quan đầu mối để tổng hợp, báo cáo.
3. Rà soát tất cả các dự án kinh doanh bất động sản trên địa bàn, tổ chức phân loại, đề xuất và báo cáo kết quả về Sở Xây dựng
4. Kiểm tra việc thực hiện và xử lý vi phạm về báo cáo tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Trách nhiệm của các chủ đầu tư dự án bất động sản
Chủ đầu tư các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương có trách nhiệm báo cáo đúng thời hạn, đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật những nội dung về: tổng hợp thông tin cơ bản của các dự án bất động sản, tình hình kinh doanh tại dự án, nội dung chính của dự án sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 11/2013/TT-BXD ngày 31/7/2013 của Bộ Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng.
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bình Dương, Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Cục Thuế tỉnh Bình Dương, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này và kiểm tra việc thực hiện công tác báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc và cần sửa đổi, bổ sung Quy định này, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,quyết định./.
- 1Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp, nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về quy chế phối hợp và chế độ báo cáo tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp, nhiệm vụ, trách nhiệm trong báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 49/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị trong việc phối hợp báo cáo, cung cấp số liệu về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 03/QĐ-UBND năm 2014 quy định về chế độ báo cáo tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án Bất động sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Luật kinh doanh bất động sản 2006
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 153/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Kinh doanh Bất động sản
- 6Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 7Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 8Thông tư 11/2013/TT-BXD quy định chế độ báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp, nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 10Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về quy chế phối hợp và chế độ báo cáo tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 11Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp, nhiệm vụ, trách nhiệm trong báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 12Quyết định 49/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị trong việc phối hợp báo cáo, cung cấp số liệu về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 13Quyết định 03/QĐ-UBND năm 2014 quy định về chế độ báo cáo tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án Bất động sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về quy chế phối hợp, nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong công tác báo cáo tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 21/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/06/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Trần Văn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực