Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2013/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 11 tháng 9 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ XE Ô TÔ ĐIỆN BỐN BÁNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH THÍ ĐIỂM TRÊN MỘT SỐ TUYẾN NỘI THÀNH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tỉnh Quảng Bình tại Tờ trình số 1444/TTr-SGTVT, ngày 05 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý xe ô tô điện bốn bánh hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch thí điểm trên một số tuyến nội thành thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Giao thông Vận tải, Công an tỉnh, Tài chính, Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND thành phố Đồng Hới, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ XE Ô TÔ ĐIỆN BỐN BÁNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH THÍ ĐIỂM TRÊN MỘT SỐ TUYẾN NỘI THÀNH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về việc quản lý xe ô tô điện bốn bánh hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch thí điểm trên một số tuyến nội thành thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, gồm:
1. Quy định về quản lý hoạt động kinh doanh vận tải và đăng ký, kinh doanh dịch vụ vận tải.
2. Quy định về quản lý bãi đậu đỗ, trạm dừng và tuyến đường hoạt động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các đơn vị quản lý, tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình cấp giấy phép thí điểm hoạt động kinh doanh hoặc liên quan đến kinh doanh dịch vụ vận tải khách du lịch bằng xe ô tô điện bốn bánh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe điện bốn bánh chở khách được hiểu là xe bốn bánh sử dụng điện năng, năng lượng mặt trời để chở khách lưu thông trên đường bộ.
2. Đơn vị kinh doanh là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia kinh doanh vận tải khách du lịch bằng ô tô điện bốn bánh.
3. Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe điện là việc sử dụng xe điện bốn bánh vận chuyển khách du lịch có thu tiền.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Điều kiện đơn vị kinh doanh được phép thí điểm hoạt động
1. Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm số lượng, chất lượng của phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện.
- Phương tiện tham gia kinh doanh phải được kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường, tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Có phương án kinh doanh trong đó bảo đảm thời gian thực hiện hành trình xe chạy, thời gian bảo dưỡng, sửa chữa duy trì tình trạng kỹ thuật của xe.
- Có đủ số lượng phương tiện theo phương án kinh doanh đã đăng ký.
3. Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:
- Người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe theo quy định của Pháp luật.
- Lái xe và nhân viên phục vụ phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh, phải được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải khách, an toàn giao thông theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải, phải mặc đồng phục và đeo thẻ có dán ảnh, ghi số hiệu, ký hiệu đơn vị.
4. Người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên hoặc cao đẳng, đại học chuyên ngành khác.
5. Nơi đỗ xe: Đơn vị kinh doanh phải có đủ diện tích đỗ xe theo phương án kinh doanh đảm bảo các yêu cầu về trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường (thuộc quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm).
6. Đơn vị phải đăng ký màu sơn, logo của đơn vị và niêm yết giá cước, số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã lên xe để hành khách được biết.
7. Có đầy đủ các phương án đảm bảo an toàn cho hành khách khi phương tiện tham gia giao thông.
Điều 5. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh
1. Chỉ hoạt động trên các tuyến đường nội thành thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đã được UBND tỉnh cho phép; đậu, đỗ xe tại các vị trí đã được phê duyệt và cắm biển.
2. Đơn vị kinh doanh phải xây dựng nội quy hoạt động, cam kết đảm bảo về an toàn giao thông gửi về Sở Giao thông Vận tải để theo dõi quản lý.
3. Định kỳ 06 (sáu) tháng báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh về Sở Giao thông Vận tải để đánh giá, rút kinh nghiệm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
1. Tổ chức kiểm tra an toàn kỹ thuật, mỹ thuật xe điện bốn bánh tham gia hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động kinh doanh vận tải, dịch vụ vận tải khách du lịch bằng xe điện bốn bánh, người điều khiển phương tiện theo quy định của Pháp luật.
3. Tổ chức quản lý các tuyến đường hoạt động, điểm dừng, đỗ xe, thời gian hoạt động bảo đảm phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.
4. Đề xuất UBND tỉnh quy định nơi dừng, đỗ xe, tuyến đường để xe điện tham gia giao thông trên một số tuyến nội thành thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
5. Quy định và cấp biển hiệu “Xe điện vận tải khách du lịch”, lộ trình xe chạy cho doanh nghiệp kinh doanh.
6. Hướng dẫn cho các đơn vị kinh doanh trong việc thực hiện kê khai, niêm yết giá cước theo quy định và phí đăng kiểm phương tiện.
Điều 7. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ chức đăng ký cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định của Thông tư 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an; Biển số xe có ký hiệu HC; Giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn sử dụng 3 năm.
2. Khi có tình huống đột xuất gây ách tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự được quyền tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại tuyến đường và điểm dừng, đỗ xe tạm thời của phương tiện.
3. Điều tra và giải quyết các tai nạn giao thông liên quan đến xe điện bốn bánh theo quy định của Pháp luật; thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về tai nạn giao thông đối với xe điện bốn bánh, phục vụ cho công tác phòng ngừa tai nạn và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Pháp luật.
4. Kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông theo quy định của Pháp luật và tại quy định này.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì và phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phí, giá theo quy định của Pháp luật.
Điều 9. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về lĩnh vực giao thông vận tải bằng xe điện bốn bánh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định. Trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của Pháp luật.
Điều 10. Điều khoản thi hành
Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài chính, các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này; định kỳ 06 tháng báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Giao thông Vận tải để nghiên cứu, tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Nghị quyết 302/2013/NQ-HĐND quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Quyết định 20/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 32/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý mua sắm, sửa chữa và thanh lý xe ô tô công trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hậu Giang
- 5Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2013 thực hiện công tác quản lý kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 8Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2013 tăng cường giải pháp cấp bách nhằm chấn chỉnh hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Kế hoạch 63/KH-UBND chấn chỉnh, xử lý trách nhiệm và tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tỉnh Nam Định
- 10Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động vận tải hành khách du lịch đường thủy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 11Quyết định 44/2001/QĐ-UB Quy định tạm thời việc quản lý xe vận tải nhỏ hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 12Quyết định 13/2009/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý xe công nông, xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 13Quyết định 31/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định số 4210/QĐ/UB về Quy định công tác phát triển phương tiện cơ giới đường bộ đăng ký kinh doanh vận tải công cộng tỉnh Khánh Hòa
- 14Quyết định 12/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý xe điện bốn bánh thí điểm hoạt động trên một số tuyến đường của thành phố Đà Nẵng
- 15Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý, chấn chỉnh hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 16Quyết định 19/2020/QĐ-UBND quy định về hình thức quản lý xe ô tô phục vụ công tác chung tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định
- 17Quyết định 124/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Đề xuất các vị trí xây dựng trạm sạc ô tô điện, cơ chế khuyến khích phát triển xe ô tô điện, trạm sạc ô tô điện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Luật du lịch 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật giao thông đường bộ 2008
- 5Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ Công an ban hành
- 6Nghị quyết 302/2013/NQ-HĐND quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 7Quyết định 20/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 32/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý mua sắm, sửa chữa và thanh lý xe ô tô công trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hậu Giang
- 10Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 11Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 12Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2013 thực hiện công tác quản lý kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 13Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2013 tăng cường giải pháp cấp bách nhằm chấn chỉnh hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 14Kế hoạch 63/KH-UBND chấn chỉnh, xử lý trách nhiệm và tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tỉnh Nam Định
- 15Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động vận tải hành khách du lịch đường thủy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 16Quyết định 44/2001/QĐ-UB Quy định tạm thời việc quản lý xe vận tải nhỏ hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 17Quyết định 13/2009/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý xe công nông, xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 18Quyết định 31/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định số 4210/QĐ/UB về Quy định công tác phát triển phương tiện cơ giới đường bộ đăng ký kinh doanh vận tải công cộng tỉnh Khánh Hòa
- 19Quyết định 12/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý xe điện bốn bánh thí điểm hoạt động trên một số tuyến đường của thành phố Đà Nẵng
- 20Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý, chấn chỉnh hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 21Quyết định 19/2020/QĐ-UBND quy định về hình thức quản lý xe ô tô phục vụ công tác chung tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định
- 22Quyết định 124/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Đề xuất các vị trí xây dựng trạm sạc ô tô điện, cơ chế khuyến khích phát triển xe ô tô điện, trạm sạc ô tô điện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định quản lý xe ô tô điện bốn bánh hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch thí điểm trên tuyến nội thành thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 21/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra