- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 102/2008/NĐ-CP về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
- 4Thông tư 07/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều Nghị định 102/2008/NĐ-CP về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 27/2019/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2011/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 01 tháng 9 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 986/TTr-STNMT ngày 30 tháng 6 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21 /2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Gia Lai)
Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ, (sau đây gọi chung là dữ liệu về tài nguyên và môi trường) trên địa bàn tỉnh Gia Lai; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước về tài nguyên và môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Gia lai.
2. Trường hợp Điều ước quốc tế có quy định khác với Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường (gọi tắt là Nghị định số 102/2008/NĐ-CP).
Điều 3. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải là các bản gốc, bản chính gồm tài liệu, mẫu vật, số liệu đã được xử lý và lưu trữ theo quy định (dạng giấy hoặc dạng số). Dữ liệu về tài nguyên và môi trường bao gồm:
1. Dữ liệu về đất đai gồm:
a) Hồ sơ, số liệu phân hạng, đánh giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai; bản đồ phân hạng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hồ sơ về giá đất;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hồ sơ địa chính, hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai; thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; dữ liệu về tình trạng sử dụng của thửa đất, nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất; đền bù, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Dữ liệu về tài nguyên nước gồm:
a) Số lượng, chất lượng nước mặt, nước dưới đất;
b) Số liệu điều tra khảo sát địa chất thuỷ văn;
c) Các dữ liệu về khai thác và sử dụng tài nguyên nước;
d) Quy hoạch các lưu vực sông, quản lý, khai thác, bảo vệ các nguồn nước;
đ) Hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; trám lấp giếng khoan;
e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước.
3. Dữ liệu về địa chất và khoáng sản gồm:
a) Thống kê trữ lượng khoáng sản;
b) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và các mẫu vật địa chất, khoáng sản;
c) Quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản;
d) Bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình và các bản đồ chuyên đề về địa chất và khoáng sản;
đ) Khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản; khu vực có khoáng sản đặc biệt, độc hại; các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
e) Báo cáo hoạt động khoáng sản; báo cáo quản lý nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản;
g) Hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản.
4. Dữ liệu về môi trường gồm:
a) Các kết quả điều tra, khảo sát về môi trường;
b) Dữ liệu, thông tin về đa dạng sinh học;
c) Dữ liệu, thông tin về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
d) Kết quả về giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
đ) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
e) Các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được đưa ra khỏi danh sách;
g) Kết quả điều tra, khảo sát về hiện trạng môi trường, chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường;
h) Thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường được phép trao đổi;
i) Hồ sơ, kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về môi trường.
5. Dữ liệu về khí tượng thuỷ văn gồm:
a) Các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về khí tượng thuỷ văn, môi trường không khí và nước, biến đổi khí hậu, suy giảm tầng ô dôn;
b) Các loại biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh, các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thuỷ văn;
c) Hồ sơ kỹ thuật của các công trình khí tượng thuỷ văn;
d) Hồ sơ, kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về hoạt động khí tượng thuỷ văn.
6. Dữ liệu về đo đạc và bản đồ gồm:
a) Hệ quy chiếu quốc gia;
b) Hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia; hệ thống điểm đo đạc cơ sở, điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng;
c) Hệ thống ảnh máy bay, ảnh vệ tinh phục vụ đo đạc và bản đồ;
d) Hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ biên giới quốc gia, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ hành chính, bản đồ địa lý tổng hợp và các loại bản đồ chuyên đề khác;
đ) Hệ thống thông tin địa lý;
e) Thông tin tư liệu thứ cấp được hình thành từ các thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ nêu tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản này và thông tin tư liệu tích hợp của thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ với các loại thông tin tư liệu khác;
g) Hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về hoạt động đo đạc và bản đồ.
7. Hồ sơ, kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
8. Hồ sơ, kết quả của các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường.
9. Các văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân tỉnh đã ban hành về lĩnh vực tài nguyên và môi trường; các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường và các dữ liệu khác liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn Tỉnh.
Điều 4. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ liệu lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ và các vật mang tin như các loại ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD, … hoặc văn bản, tài liệu được xây dựng cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo và nâng cao dân trí.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường theo phân cấp về việc quản lý, thu thập, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tại tỉnh bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh) do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, thu thập, lưu trữ, quản lý;
b) Cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường của Ủy ban Nhân dân cấp huyện (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện) do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện xây dựng, thu thập, lưu trữ, quản lý;
c) Dữ liệu tài nguyên và môi trường của Ủy ban Nhân dân cấp xã (sau đây gọi là Dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp xã) do Ủy ban Nhân dân cấp xã thu thập, lưu trữ và quản lý;
d) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phần cho các lĩnh vực và các dữ liệu chuyên ngành khác về tài nguyên và môi trường của tỉnh (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường thành phần) là tập hợp toàn bộ các dữ liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của các Sở, ban, ngành do các Sở, Ban, ngành xây dựng, thu thập, lưu trữ, quản lý.
Điều 5. Cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường cấp Tỉnh
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh là tập hợp toàn bộ các dữ liệu về tài nguyên và môi trường được xây dựng, thu thập trên địa bàn Tỉnh và các dữ liệu về tài nguyên và môi trường có liên quan đến công tác quản lý nhà nước, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Các dữ liệu về tài nguyên và môi trường thu thập được phải được kiểm tra, đánh giá, xử lý, chuyển sang dạng số và lưu trữ theo quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để đảm bảo an toàn, thuận tiện cho việc quản lý, truy nhập, tìm kiếm thông tin.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban Nhân dân Tỉnh trong việc chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành; Ủy ban Nhân dân cấp huyện, Ủy ban Nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng, thu thập, lưu trữ và quản lý Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Trung tâm Công nghệ thông tin) xây dựng, thu thập, cập nhật, lưu trữ, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
5. Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban Nhân dân cấp huyện có dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
Điều 6. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện là tập hợp toàn bộ các dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi quản lý hành chính cấp huyện, được xây dựng, thu thập từ các phòng, ban và Ủy ban Nhân dân cấp xã để đưa vào cập nhật, lưu trữ và quản lý theo quy định.
2. Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, khai thác dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện là Phòng Tài nguyên và Môi trường. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì có trách nhiệm giúp Ủy ban Nhân dân huyện trong việc xây dựng, thu thập, lưu trữ và quản lý Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện.
3. Ủy ban Nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy chế này.
Điều 7. Dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp xã
Dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp xã là những dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi quản lý hành chính cấp xã. Những dữ liệu này do Ủy ban Nhân dân cấp xã thu thập, quản lý, sử dụng trên địa bàn và có trách nhiệm cung cấp cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện và tỉnh.
Điều 8. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phần
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phần là tập hợp toàn bộ các dữ liệu về tài nguyên và môi trường và dữ liệu có liên quan đến tài nguyên và môi trường được xây dựng, thu thập, quản lý theo từng lĩnh vực tại các Sở, ban, ngành trên địa bàn Tỉnh.
2. Cơ quan chuyên môn thu thập quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tại các Sở, Ban, ngành tỉnh có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các cơ quan xây dựng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phần thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Các Sở, Ban, ngành tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu ở đơn vị mình; đồng thời có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
Điều 9. Công bố danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường Tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá khả năng khai thác, sử dụng, mức độ phổ biến dữ liệu để xây dựng Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường trình Ủy ban Nhân dân tỉnh công bố dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
2. Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường Tỉnh là danh sách những dữ liệu về tài nguyên và môi trường có kèm theo chỉ dẫn về phương thức tiếp cận, cơ quan quản lý, địa chỉ truy cập, nơi lưu trữ, bảo quản dữ liệu được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường nhằm phục vụ cho cộng đồng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
3. Danh mục tài liệu mật về tài nguyên và môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 10. Lập, phê duyệt, thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu
1. Các Sở, Ban, ngành tỉnh; Ủy ban Nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác định dữ liệu cần thu thập, cập nhật (nếu có) để lập kế hoạch của đơn vị mình, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, lập kế hoạch dự kiến.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp đề xuất của các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban Nhân dân cấp huyện và chủ trì lập dự thảo kế hoạch và các hoạt động thu thập, cập nhật dữ liệu, xây dựng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm theo quy định tại Điều 11, 12 Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009, phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, Sở Thông tin và Truyền thông trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh xong trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
3. Kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh triển khai thực hiện việc thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Việc thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Nội dung dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả.
5. Các hình thức thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường: theo quy định tại khoản 5, Điều 15 Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 và các hình thức khác theo kế hoạch được lập hàng năm.
Điều 11. Kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu đã được thu thập
1. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, đánh giá, xử lý theo các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin thực hiện kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường Tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm thu thập, quản lý dữ liệu
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh quản lý việc thu thập, quản lý, cập nhật, lưu trữ, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường ở địa phương;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện xây dựng, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh kế hoạch thu thập, số hoá, cung cấp, chia sẻ dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh trước ngày 15 tháng 10 hàng năm và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch khi được phê duyệt;
c) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan để thu thập, tiếp nhận, xử lý, xây dựng, quản lý, cập nhật, lưu trữ, cung cấp, khai thác và sử dụng hiệu quả Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh; phục vụ các tổ chức, cá nhân khai thác dữ liệu, thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu theo quy định; ký kết hợp đồng dịch vụ thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
d) Tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
2. Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ, quản lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn; cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho Trung tâm Công nghệ thông tin theo quy định.
3. Các Sở, Ban, ngành
Các Sở, Ban, ngành chỉ đạo các bộ phận chuyên môn của đơn vị mình thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ, quản lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên thuộc lĩnh vực quản lý của mình và cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho Cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường tỉnh.
Điều 13. Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được kiểm tra, đánh giá, xử lý, chuyển sang dạng số và lưu trữ theo quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để thuận tiện cho việc quản lý, truy nhập, tìm kiếm thông tin và bảo đảm an toàn dữ liệu. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố phải có kế hoạch thực hiện số hoá những dữ liệu chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng.
Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường; xây dựng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà nước (cấp tỉnh và cấp huyện) bảo đảm và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn Tỉnh, trong thời hạn chậm nhất một (01) tháng kể từ ngày hoàn thành nghiệm thu sản phẩm có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua Trung tâm Công nghệ thông tin một (01) bộ dữ liệu theo quy định.
2. Biên bản giao nộp dữ liệu cho Trung tâm Công nghệ thông tin theo quy định là một trong những cơ sở để xác định hoàn thành công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được giao.
Điều 15. Chính sách khuyến khích của Nhà nước
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho việc điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu và hiến tặng các dữ liệu tài nguyên và môi trường để bảo đảm việc khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn Tỉnh. Tuỳ trường hợp cụ thể, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
CUNG CẤP, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 16. Quy định về cung cấp, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường
a) Các Sở, Ban, ngành tỉnh; Ủy ban Nhân dân cấp huyện, Ủy ban Nhân dân cấp xã, các đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp danh mục và dữ liệu tài nguyên và môi trường và các dữ liệu có liên quan đến quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các dữ liệu tài nguyên và môi trường khi cung cấp cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường cấp tỉnh;
c) Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, số hoá dữ liệu thu thập được và các dữ liệu khác từ Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp xã, Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phần để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy định.
2. Hình thức cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường:
a) Gửi dữ liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện tử;
b) Gửi dữ liệu bằng văn bản, vật mẫu (qua đường văn bản hành chính, trực tiếp giao, qua đường bưu điện);
c) Dữ liệu số, dữ liệu trên đĩa CD, DVD, đĩa từ… trên nhãn đĩa phải ghi rõ nội dung dữ liệu và cơ quan cung cấp.
3. Thời hạn cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường:
a) Việc cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường hoặc cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn thực hiện theo quy định, yêu cầu;
b) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện, Ủy ban Nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Trung tâm Công nghệ thông tin theo các kỳ: 6 tháng (lấy số liệu từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/6); một năm (lấy số liệu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12).
4. Yêu cầu đối với dữ liệu được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 17. Nguyên tắc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu
1. Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân tiếp cận nhanh chóng, dễ dàng, tránh phải cung cấp nhiều lần cùng một nội dung dữ liệu.
3. Tạo thuận lợi cho các hoạt động trên môi trường mạng.
4. Bảo đảm đầy đủ, chính xác, theo đúng thời hạn và nội dung yêu cầu.
5. Bảo đảm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
6. Phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
7. Phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu. Việc cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu phải tuân theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 18. Hình thức khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Việc khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo các hình thức sau đây:
1. Khai thác và sử dụng dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu.
2. Khai thác và sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp đồng giữa cơ quan quản lý dữ liệu và bên khai thác, sử dụng dữ liệu theo quy định của pháp luật.
3. Khai thác và sử dụng dữ liệu qua mạng INTERNET.
Điều 19. Trình tự, thủ tục cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Trường hợp Cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu trên mạng Internet, trang điện tử phải tuân thủ theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Các tổ chức và cá nhân khai thác và sử dụng dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu phải tuân theo Điều 22 Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp đồng
a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp thông tin tài nguyên và môi trường phải có công văn đề nghị hoặc giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức đó và ghi rõ nội dung, mục đích của việc khai thác thông tin;
b) Đối với công dân có nhu cầu cung cấp thông tin tài nguyên và môi trường liên quan trực tiếp đến quyền lợi của mình thì phải có giấy Chứng minh nhân dân kèm theo phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, trên phiếu ghi rõ các thông tin cần cung cấp;
c) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan quản lý dữ liệu theo quy định quy chế này;
d) Khi nhận được văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý dữ liệu thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu theo nội dung yêu cầu;
e) Việc khai thác sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp đồng thực hiện theo các quy định của Nhà nước.
4. Trường hợp cung cấp dữ liệu phục vụ cho các mục đích quốc phòng và an ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp phải tuân theo quy định tại Điều 27 Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Các trường hợp không cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường được quy định tại Điều 25 Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 20. Thẩm quyền cho phép cung cấp dữ liệu
1. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh cho phép cung cấp, sử dụng tài liệu Tối mật.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện cho phép cung cấp sử dụng tài liệu Mật.
3. Thủ trưởng cơ quan lưu trữ dữ liệu cho phép cung cấp sử dụng tài liệu ngoài các tài liệu đã quy định ở khoản 1, khoản 2 của Điều này.
Điều 21. Phối hợp, chia sẻ dữ liệu
1. Nguyên tắc phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Sở tài nguyên và Môi trường với các Sở, Ban, ngành trên địa bàn Tỉnh thực hiện theo Điều 28 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMTngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Nội dung phối hợp, chia sẻ dữ liệu:
a) Trong quá trình lập kế hoạch, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi dự thảo kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường đến các Sở, Ban, ngành có dữ liệu cần thu thập và Ủy ban Nhân dân cấp huyện để triển khai thu thập dữ liệu đề nghị đóng góp ý kiến để bảo đảm tránh trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ; trong dự thảo kế hoạch cần nêu rõ những hoạt động, nhiệm vụ sẽ phối hợp thực hiện;
b) Trong quá trình thực hiện việc thu thập, xử lý dữ liệu, các Sở, Ban, ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cá nhân được giao nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên thông báo, trao đổi bảo đảm nhiệm vụ được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả; phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Công nghệ thông tin để bảo đảm việc thu thập, xử lý dữ liệu tuân thủ đúng quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chính xác, tin cậy, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực;
c) Ủy ban Nhân dân cấp huyện, các Sở, ngành quản lý dữ liệu và Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết để bảo mật hệ thống dữ liệu chung, bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả cho các tổ chức, đơn vị, cá nhân;
d) Sở tài nguyên và Môi trường và các tổ chức đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các dữ liệu cung cấp, chia sẻ.
LƯU TRỮ, BẢO QUẢN, BẢO ĐẢM AN TOÀN DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 22. Lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức lưu trữ, bảo quản dữ liệu
a) Trung tâm Công nghệ thông tin có chịu trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, cập nhật, lưu trữ, quản lý và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh;
b) Các Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thu thập, cập nhật, lưu trữ, quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện và cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh;
c) Ủy ban Nhân dân xã thu thập, lưu trữ, quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp xã và cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh và cấp huyện;
d) Các Sở, ban, ngành có trách nhiệm thu thập, cập nhật, lưu trữ, quản lý Cơ sở dữ liệu thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của mình và cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
2. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
3. Tất cả các dữ liệu thu thập được phải được kịp thời phân loại, đánh giá, xử lý, chuẩn hoá, số hoá dữ liệu để lưu trữ, bảo quản trong các kho lưu trữ.
4. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường, tiêu huỷ tài liệu hết giá trị phải tuân theo các quy định, quy trình, pháp luật về lưu trữ.
Điều 23. Bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu số
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin bảo đảm việc thu thập, xử lý, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, tin cậy, nhanh chóng, chính xác; đồng thời bảo đảm việc xây dựng, bảo mật dữ liệu số, lưu trữ an toàn Cơ sở dữ liệu về các mặt theo quy định tại mục a, b, c, d khoản 2 Điều 32 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
b) Có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung dữ liệu đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra, để bảo đảm cho Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường Tỉnh thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy; bảo đảm an toàn dữ liệu số về tài nguyên và môi trường bao gồm các nội dung bảo vệ và bảo mật dữ liệu, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng;
c) Xây dựng danh mục cụ thể các dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước; mức độ bảo mật và phương án bảo vệ các dữ liệu.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin để bảo đảm việc thu thập, xử lý, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, tin cậy, nhanh chóng, chính xác; đồng thời bảo đảm việc xây dựng, bảo mật dữ liệu số, lưu trữ an toàn Cơ sở dữ liệu;
b) Định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần kiểm tra và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử;
c) Định kỳ 6 (sáu) tháng 1 (một) lần sao lưu dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên đĩa cứng, đĩa quang (CD, DVD) và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy định của pháp luật.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban Nhân dân cấp xã, các Sở, ban, ngành xây dựng, thu thập, cập nhật, lưu trữ Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm:
a) Thu thập, xử lý, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, tin cậy, nhanh chóng, chính xác; đồng thời bảo đảm việc lưu trữ dữ liệu an toàn trong cơ sở dữ liệu;
b) Thường xuyên kiểm tra việc lưu trữ và hiện trạng tài liệu, dữ liệu lưu trữ về tài nguyên và môi trường;
c) Định kỳ 6 (sáu) tháng 1 (một) lần sao lưu dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên đĩa cứng, đĩa quang (CD, DVD) và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy định của pháp luật.
4. Chế độ bảo mật dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Công tác kiểm tra thực hiện quy định thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường được tiến hành thường xuyên và định kỳ. Trong trường hợp cần thiết có thể kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Các tổ chức, cá nhân có thành tích thực hiện tốt quy chế này được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân có hành vi chiếm giữ, tiêu huỷ trái phép, làm hư hỏng dữ liệu về tài nguyên và môi trường; khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trái với quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 27. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Các dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trên địa bàn Tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định sau:
1. Đối với những dữ liệu đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Trung tâm Công nghệ thông tin. Thời hạn cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 6 tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
2. Kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu sản phẩm đã được điều tra, thu thập.
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban Nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------
.............., ngày..... tháng..... năm......
Kính gửi: ................................................................................................
1. Tên tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu: ................................................
..........................................................................................................................
Số CMTND, ngày cấp, nơi cấp (đối với cá nhân): ...................................................
..........................................................................................................................
2. Địa chỉ: ..........................................................................................................
..........................................................................................................................
3. Số điện thoại..........................., fax …......................., E-mail: ..........................
4. Danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
5. Mục đích sử dụng dữ liệu:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
6. Hình thức khai thác, sử dụng và phương thức nhận kết quả (xem, đọc tại chỗ; sao chụp; nhận trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu hoặc gửi qua đường bưu điện... ):
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
7. Cam kết sử dụng dữ liệu:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
| NGƯỜI YÊU CẦU CUNG CẤP DỮ LIỆU* |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------
.............., ngày..... tháng..... năm......
Kính gửi: ................................................................................................
1. Người yêu cầu cung cấp dữ liệu: .....................................................................
..........................................................................................................................
2. Quốc tịch/nơi đang làm việc, học tập: ...............................................................
..........................................................................................................................
2. Địa chỉ: ..........................................................................................................
..........................................................................................................................
3. Số điện thoại.........................., fax.........................., E-mail: ............................
4. Danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
5. Mục đích sử dụng dữ liệu:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
6. Hình thức khai thác, sử dụng và phương thức nhận kết quả (xem, đọc tại chỗ; sao chụp; nhận trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu hoặc gửi qua đường bưu điện...... ):
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
7. Cam kết sử dụng dữ liệu:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHỨC (Ký xác nhận, đóng dấu) | NGƯỜI YÊU CẦU CUNG CẤP DỮ LIỆU (Ký, ghi rõ họ tên) |
……………………………….
Số: ……/HĐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM .............., ngày..... tháng..... năm...... |
CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
- Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2005;
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên,
Hôm nay, ngày.... tháng.... năm......., tại......................................., chúng tôi gồm:
1. Bên cung cấp dữ liệu (Bên A):
Cơ sở dữ liệu........................ thuộc: ...................................................................
Đại diện: ............................................................................................................
Chức vụ: ............................................................................................................
Địa chỉ: ..............................................................................................................
Điện thoại.............................., Fax:............................. Email: .............................
Số tài khoản: ......................................................................................................
2. Bên khai thác, sử dụng dữ liệu (Bên B):
Tên tổ chức, cá nhân: Đại diện:............................................................................
Chức vụ:.............................................................................................................
Địa chỉ:...............................................................................................................
Điện thoại.............................., Fax:............................. Email: .............................
Số tài khoản: ......................................................................................................
Hai bên thoả thuận ký hợp đồng khai thác, sử dụng dữ liệu như sau:
Điều 1. Nội dung hợp đồng:
(về việc cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu)
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Điều 2. Thời gian thực hiện:
………………………. ngày, kể từ ngày.............. tháng……...… năm ......................
Điều 3. Hình thức khai thác, sử dụng và phương thức nhận kết quả:
- Hình thức khai thác, sử dụng: ............................................................................
- Khai thác sử dụng thông qua việc truy cập: .........................................................
- Nhận trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu: .......................................................
- Nhận gửi qua đường bưu điện: ..........................................................................
Điều 4. Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán:
Tiền trả cho việc khai thác, sử dụng dữ liệu là: ...................................................... đồng
(Bằng chữ: ......................................................................................................... đồng)
Trong đó: Tiền khai thác, sử dụng dữ liệu là: .................................................. đồng
Tiền dịch vụ cung cấp dữ liệu là: ..................................................... đồng
Số tiền đặt trước................................................................................................. đồng
Hình thức thanh toán (tiền mặt, chuyển khoản).......................................................
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của hai bên:
(Phải có đủ nội dung quy định tại Điều 13 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường).
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Điều 6: Bổ sung, sửa đổi và chấm dứt hợp đồng và xử lý tranh chấp:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Điều 7: Điều khoản chung
1. Hợp đồng này được làm thành.............. bản, có giá trị pháp lý ngang nhau, bên A giữ.......... bản, bên B giữ.......... bản.
2. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ...............................................................
BÊN B (Ký tên, đóng dấu đối với tổ chức; Ký, ghi rõ họ tên đối với cá nhân ) | BÊN A (Ký tên, đóng dấu) |
* Trường hợp là cơ quan, tổ chức yêu cầu cung cấp dữ liệu thì thủ trưởng cơ quan phải ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu; là cá nhân phải ký, ghi rõ họ tên;
- 1Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 110/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Quyết định 56/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 5Quyết định 654/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6Quyết định 27/2019/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 8Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 27/2019/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 102/2008/NĐ-CP về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
- 4Thông tư 07/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều Nghị định 102/2008/NĐ-CP về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6Quyết định 110/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Quyết định 56/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 8Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 9Quyết định 654/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 21/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Phạm Thế Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/09/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực