- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hoá
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 5Quyết định 36/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 01/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 218/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2021
- 3Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2011/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 18 tháng 3 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006; Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 12/TTr-SKHCN ngày 27/01/2011 về việc ban hành “Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa giữa các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa giữa các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 18/3/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về:
1. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
2. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
3. Nhãn hàng hóa.
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa.
1. Xác định rõ vai trò quản lý Nhà nước của các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
2. Xác định rõ cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan có nhiệm vụ phối hợp trong việc thực hiện công tác quản lý theo quy định.
3. Đảm bảo sự phối hợp được chặt chẽ, thống nhất, tránh chồng chéo và bỏ sót trong hoạt động quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa; Tránh gây phiền hà cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng pháp luật.
4. Đảm bảo tính công bằng, khách quan, chính xác và không phân biệt đối xử trong hoạt động quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa. đồng thời, bảo mật về thông tin, tài liệu liên quan đến tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định.
Điều 4. Nhiệm vụ phối hợp trong công tác quản lý
1. Phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa.
a) Tùy theo ngành, lĩnh vực các sở, ngành chủ động xây dựng kế hoạch và phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật liên quan trong lĩnh vực quản lý; đồng thời hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm thương mại nắm rõ các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa. Qua đó khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa cũng như tuân thủ các quy định pháp luật.
b) UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chủ động trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn đến các cá nhân, tổ chức nắm rõ các quy định pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa liên quan đến lĩnh vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn theo tình hình thực tế tại địa phương.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa.
Các cơ quan thanh tra, kiểm tra của các sở, ngành chủ động, chủ trì thực hiện các công việc sau:
a) Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra hoặc kế hoạch phối hợp với các cơ quan khác có liên quan;
b) Trường hợp phải tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành phải có:
- Cơ quan chủ trì thanh tra, kiểm tra phải có văn bản hướng dẫn gửi trước (05
ngày) đến các cơ quan có liên quan cần phối hợp thực hiện.
- Cơ quan chủ trì tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành phải xác định rõ nội dung, địa bàn, cơ quan chủ trì đoàn thanh tra, kiểm tra và cơ quan phối hợp.
- Cơ quan phối hợp thanh tra, kiểm tra hoặc tham gia xử lý phải có trách nhiệm cử cán bộ để tham gia thanh tra, kiểm tra và xử lý khi có đề nghị của cơ quan chủ trì thanh tra, kiểm tra.
3. Thực hiện xây dựng kế hoạch và báo cáo định kỳ:
a) Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát hàng năm đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi quản lý gửi về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp trình UBND tỉnh theo quy định (Trước ngày 20 tháng 7 của năm).
b) Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
thực hiện chế độ báo cáo công tác quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa đối với các sản
phẩm, hàng hóa theo phân công gửi về Sở Khoa học và Công nghệ theo định kỳ 06 tháng (Trước ngày 20 tháng 6) và báo cáo năm (trước ngày 20 tháng 12) để tổng hợp trình UBND tỉnh.
Điều 5. Phối hợp trong việc quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
1. Các sở, ngành chịu trách nhiệm trong việc tiếp nhận và quản lý các hồ sơ công bố phù hợp quy chuẩn kỹ thuật của các sản phẩm, hàng hóa danh mục nhóm 02 theo lĩnh vực được phân công.
2. Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa xem xét, đề xuất các sản phẩm chủ lực cần đẩy mạnh, phát triển để tiến hành xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trên cơ sở đề xuất của các sở, ngành; Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì tổ chức triển khai và phối hợp việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương cho tỉnh nhà.
Ngoài ra, Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về quản lý Nhà nước đối với các hoạt động như: Tiếp nhận và giám sát việc thực hiện
hồ sơ công bố phù hợp tiêu chuẩn (Công bố hợp chuẩn), hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng tiêu chuẩn cơ sở.
Điều 6. Phối hợp trong việc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
1. đối với việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường: Các sở, ngành chủ động lập kế hoạch kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
a) Khi phát hiện chất lượng dịch vụ, hàng hóa lưu thông trên thị trường không bảo đảm các quy định của pháp luật, cơ quan kiểm tra tiến hành xử lý theo thẩm quyền:
- Trường hợp hàng hóa đó được sản xuất tại địa phương khác hoặc thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực khác thì thông báo đến cơ quan có liên quan bằng điện thoại để kịp thời phối hợp xử lý, giải quyết; đồng thời thực hiện thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý tương ứng.
- Khi nhận được thông báo của cơ quan kiểm tra, căn cứ vào yêu cầu quy định tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ, cơ quan thanh tra tiến hành thanh tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo sự phân công.
- Nội dung, trình tự, thủ tục thanh tra, kiểm tra và xử lý sản phẩm không bảo
đảm chất lượng thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
b) Khi phát hiện sản phẩm không bảo đảm các quy định về chất lượng hoặc
cơ sở sản xuất không hợp tác trong việc thanh tra, cơ quan thanh tra xử lý theo thẩm quyền của cơ quan thanh tra chuyên ngành.
2. đối với việc quản lý chất lượng hàng hóa nhập khẩu: Các sở, ngành, chủ
trì, phối hợp với Cục Hải quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo phân công. Nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra được thực hiện theo quy định. Cơ quan kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra (Hàng hóa nhập khẩu đáp ứng hoặc không đáp ứng yêu cầu chất lượng) cho Cục Hải quan,
cơ quan có liên quan, doanh nghiệp để xử lý tiếp theo.
Điều 7. Phối hợp trong việc quản lý nhãn hàng hóa
Các sở, ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan có trách nhiệm chính trong việc thực hiện quản lý Nhà nước về nhãn hàng hóa tại địa phương;
Các sở, ngành quản lý chuyên ngành hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh liên hệ Chi cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ được hướng dẫn chi tiết nội dung, cách ghi nhãn hàng hóa. Chi cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng là cơ quan tham mưu Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nhãn hàng hóa.
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ngành
Các sở, ngành quản lý chuyên ngành thực hiện việc tham mưu cho UBND tỉnh trong việc quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Cụ thể như sau:
1. Sở Y tế
a) Các sản phẩm, hàng hóa liên quan về Y dược cổ truyền, sức khỏe của cộng đồng, vệ sinh an toàn thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên, thuốc lá điếu, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
b) Khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giải phẫu thẩm mỹ;
c) Trang thiết bị, công trình y tế.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Giống cây trồng, giống vật nuôi, nông sản, lâm sản, thủy sản, muối, gia súc, gia cầm, vật nuôi;
b) Vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, phân bón, thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi;
c) Sản phẩm, dịch vụ trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản, muối;
d) Phụ gia hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, động vật.
3. Sở Công Thương
a) Hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp luật;
b) Các loại máy móc, thiết bị, hóa chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp (Thuộc danh mục do Bộ Công Thương quy định);
c) Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại điện tử.
4. Sở Giao thông Vận tải
a) Các loại phương tiện giao thông, phương tiện thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (Trừ các phương tiện phục vụ quốc phòng, an ninh và tàu cá);
b) Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.
5. Sở Xây dựng
a) Sắt, thép, xi măng, vật liệu xây dựng;
b) Kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
c) Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
6. Sở Thông tin Truyền thông
a) Sản phẩm báo chí, xuất bản, bưu chính và chuyển phát;
b) Thiết bị viễn thông, công trình viễn thông, thiết bị thu phát sóng vô tuyến
điện;
c) Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính viễn thông.
7. Sở Tài chính
a) Các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng, hoạt
động chứng khoán;giá.
b) Dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, thẩm định
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Các loại máy móc, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu về an toàn lao động
(Thuộc danh mục Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế quy định), phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động;
b) Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
c) Các công trình vui chơi giải trí công cộng, dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.
9. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
a) Các ấn phẩm văn hóa, thể thao và du lịch;
b) Công trình thể thao, trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tài nguyên, khoáng sản, đo đạc bản đồ;
b) Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Sở Giáo dục và đào tạo
a) Sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu hướng dẫn giáo viên, sách tham khảo phục vụ học tập và công tác giảng dạy;
b) Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, đồ chơi trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành.
12. Ngành Công an
a) Các trang thiết bị kỹ thuật, phòng cháy, chữa cháy, vũ khí, khí tài, vật liệu
nổ trừ vật liệu nổ công nghiệp quy định tại điểm a, Khoản 3 điều này;
b) Các công cụ hỗ trợ các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng Công
an không thuộc đối tượng bí mật Quốc gia.
13. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Đồng Nai
a) Các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến ngành Ngân hàng (Máy ATM);
b) Phối hợp phát hiện và đề nghị xử lý các trường hợp sản xuất, lưu trữ, lưu hành và tiêu thụ tiền giả;
c) Chỉ đạo, quản lý các ngân hàng hoạt động tuân thủ theo khuôn khổ pháp
luật.
14. Cục Hải quan
a) Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; Phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa; Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Phối hợp các sở hướng dẫn các đơn vị nhập khẩu đăng ký kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc danh mục sản phẩm hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (Sản phẩm, hàng hóa nhóm 02).
15. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Sản phẩm, hàng hóa lĩnh vực: điện - điện tử, mũ bảo hiểm, xăng dầu, đồ chơi trẻ em (Trừ đồ chơi trẻ em quy định tại điểm b, Khoản 11 điều này); Và các sản phẩm hàng hóa không thuộc quản lý của các sở chuyên ngành (Từ Khoản 01 đến Khoản 14 của điều này);
b) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, thực hiện các nội dung sau:
- Ban hành các biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn nâng cao chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa. Chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng và thực hiện chương trình nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa của địa phương;
- Tổ chức thực hiện quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp quản lý;
- Xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa nhằm đáp ứng đầy đủ cho hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu ngày càng cao ở địa phương;
Chi cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ
là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi toàn tỉnh;
Trong trường hợp có sự chồng chéo, trùng lặp về lĩnh vực được phân công giữa các sở chuyên ngành hoặc xuất hiện các lĩnh vực mới. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
16. Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ Người tiêu dùng
a) Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại cho người tiêu dùng, là cầu nối giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với người tiêu dùng để giải quyết các vướng mắc liên quan đến tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, nhãn hàng hóa và bảo vệ người tiêu dùng;
b) Phối hợp với các sở, ngành thực hiện nhiệm vụ thu thập thông tin, giám
sát tình hình chất lượng hàng hóa, dịch vụ trong sản xuất và kinh doanh; Cung cấp các thông tin liên quan đến các sản phẩm, hàng hóa kém chất lượng, các hành vi vi phạm về nhãn hàng hóa để báo cáo cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý.
Các sở, ngành căn cứ vào phạm vi, trách nhiệm được phân công trong quy
định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ xây dựng các biện pháp kiểm tra, kiểm soát về tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa thuộc phạm vi quản lý của mình từ sản xuất đến kinh doanh.
Việc phân công quản lý tiêu chuẩn, chất lượng các sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ và nhãn hàng hóa đặc thù nêu trên cho các sở, ngành sẽ được điều chỉnh theo sự phân công của cấp trên theo từng thời kỳ.
Điều 9. Trách nhiệm của địa phương
UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ và nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường; Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hóa theo thẩm quyền;
c) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa phương.
Ngoài ra, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa có nhiệm vụ phối hợp các sở, ngành trong việc quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa trên địa bàn theo quy định của pháp luật, theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ cùng các sở chuyên ngành khác.
Điều 10. Tổ chức đánh giá hoạt động phối hợp
Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện tổng kết, đánh
giá hoạt động phối hợp quản lý tiêu chuẩn, chất lượng, nhãn hàng hóa và tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
Điều 11. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa triển khai thực hiện Quy chế này.
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh vướng mắc hoặc đề nghị bổ sung, sửa đổi, yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo kịp thời trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2Quyết định 53/2009/QĐ-UBND về Quy chuẩn kỹ thuật: chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn thực phẩm cá khô và mắm cá An Giang
- 3Chỉ thị 02/2011/CT-UBND về tăng cường quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Quyết định 332/2012/QĐ-UBND quy định quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 23/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 47/2008/QĐ-UBND quy định về công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hóa là giống cây trồng, phân bón và sản phẩm cây trồng an toàn được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 25/2014/QĐ-UBND về quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 7Quyết định 2294/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình nâng cao năng lực quản lý đo lường cấp huyện và quản lý chất lượng, nhãn hàng hóa tại các chợ nông thôn giai đoạn từ năm 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 8Quyết định 15/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 332/2012/QĐ-UBND
- 9Quyết định 268/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý sản phẩm, hàng hóa tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2019-2020 định hướng đến năm 2030
- 10Quyết định 01/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 11Quyết định 218/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2021
- 12Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 01/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 218/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2021
- 3Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hoá
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 5Nghị định 132/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 6Quyết định 36/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 8Quyết định 53/2009/QĐ-UBND về Quy chuẩn kỹ thuật: chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn thực phẩm cá khô và mắm cá An Giang
- 9Chỉ thị 02/2011/CT-UBND về tăng cường quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn do tỉnh Cà Mau ban hành
- 10Quyết định 332/2012/QĐ-UBND quy định quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 11Quyết định 23/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 47/2008/QĐ-UBND quy định về công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hóa là giống cây trồng, phân bón và sản phẩm cây trồng an toàn được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 12Quyết định 25/2014/QĐ-UBND về quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 13Quyết định 2294/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình nâng cao năng lực quản lý đo lường cấp huyện và quản lý chất lượng, nhãn hàng hóa tại các chợ nông thôn giai đoạn từ năm 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 14Quyết định 15/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 332/2012/QĐ-UBND
- 15Quyết định 268/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý sản phẩm, hàng hóa tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2019-2020 định hướng đến năm 2030
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa giữa các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- Số hiệu: 21/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/03/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Trần Văn Vĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/03/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực