Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2007/QĐ-UBND

Hoà Bình, ngày 05 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HOÁ VÀ DANH LAM, THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành Văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Di sản văn hoá ngày 12 tháng 7 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hoá;

Căn cứ Quyết định số 05/2003/QĐ-BVHTT ngày 06 tháng 02 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá thông tin về việc ban hành Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá-Thông tin tỉnh Hoà Bình tại Tờ trình số 162/TTr-SVHTT ngày 31/7/2007 và Báo cáo thẩm định số 780/BC-STP ngày 19/7/2007 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ VH-TT&DL;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, Phó VP/UBND;
- Lưu: VT, VX (35b).

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Tỉnh

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HOÁ VÀ DANH LAM, THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 05 /10/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

1. Quy chế này quy định các hoạt động về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh; trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị di tích trong địa bàn tỉnh Hoà Bình.

2. Phạm vi điều chỉnh là các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh trên địa bàn tỉnh bao gồm:

- Các di tích cấp Quốc gia.

- Các di tích cấp Tỉnh.

- Các Di tích đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh ra Quyết định bảo vệ.

3. Đối tượng áp dụng: là các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân Việt Nam, các tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có liên quan đến các hoạt động quản lý, nghiên cứu, khai thác, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.

Điều 2. Giải thích từ ngữ:

1. Các loại Di tích lịch sử- văn hoá và danh lam thắng cảnh trong Quy chế này gọi chung là di tích.

2. Bảo vệ, phát huy giá trị di tích là các hoạt động bảo tồn, bảo quản, tu bổ, tôn tạo di tích; ngăn chặn, phòng ngừa những tác nhân huỷ hoại đến di tích; từng bước phát triển các giá trị của di tích đáp ứng các nhu cầu tham quan, học tập, nghiên cứu và góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Điều 3. Mục đích công tác quản lý bảo vệ và phát huy các giá trị di tích:

1. Bảo vệ các di tích trên địa bàn tỉnh Hoà Bình trước những tác động xấu của môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội. Phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng, trên cơ sở đó giữ gìn, bảo tồn yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích ở địa phương.

2. Phát huy giá trị của các di tích đáp ứng nhu cầu tham quan, nghiên cứu, học tập, sáng tạo và hưởng thụ văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân. Khai thác, phát triển du lịch, dịch vụ góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Góp phần "xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc" theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá VIII) của Đảng đã đề ra.

Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm:

1. Các hành vi chiếm dụng và sử dụng di tích trái với quy định của Luật Di sản văn hoá.

2. Các hành vi huỷ hoại hoặc gây nguy cơ huỷ hoại cảnh quan môi trường của di tích.

3. Các hành vi trộm cắp, đào bới cổ vật, hiện vật hoặc các yếu tố liên quan thuộc phạm vi quản lý của di tích.

4. Các hành vi di dời, thay đổi hiện vật trong di tích hoặc tu bổ, phục hồi không đúng với những yếu tố nguyên gốc của di tích và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hoá thông tin.

5. Các hành vi tuyên truyền, giới thiệu sai lệch về nội dung và giá trị của di tích, tự ý lập sự tích, xuyên tạc lịch sử làm tổn hại đến truyền thống và bản sắc văn hoá dân tộc, có tác động xấu đến nhân dân, nguy hại đến an ninh trật tự của địa phương và của quốc gia.

6. Các hình thức xây dựng, sửa chữa các công trình nhà thờ, nhà chùa, đền, miếu hoặc các thiết chế tín ngưỡng khi chưa được phép và thẩm định của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

7. Các hoạt động nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài hoặc các hình thức hợp tác nghiên cứu khi chưa được sự cho phép của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

8. Các hành vi nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

NỘI DUNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH

Điều 5. Công tác xây dựng kế hoạch và quy hoạch:

1. Xây dựng kế hoạch và các đề án ngắn hạn, dài hạn trong công tác bảo vệ, phát huy giá trị di tích của tỉnh Hoà Bình.

2. Xây dựng Quy hoạch tổng thể cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích trong địa bàn tỉnh.

Điều 6. Xây dựng và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật:

1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản Quy phạm pháp luật, văn bản Quy định của Nhà nước.

2. Ban hành văn bản hướng dẫn về việc bảo vệ, phát huy các giá trị di tích.

3. Tổ chức các hình thức tuyên truyền, vận động trên các kênh thông tin đại chúng và hoạt động truyền thông trực tiếp ở cơ sở đến mọi tầng lớp nhân dân.

Điều 7. Các quy định về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích:

Việc bảo tồn, tu bổ và phục hồi di tích trong địa bàn tỉnh Hòa Bình được áp dụng theo Quyết định số 05/2003/QĐ-BVHTT ngày 06/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá thông tin về việc ban hành Quy chế Bảo quản, tu bổ và phục hồi Di tích lịch sử-văn hoá, danh lam thắng và Quyết định số 13/2004/QĐ-BVHTT ngày 01/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá thông tin về việc Ban hành định mức dự toán bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh.

1. Công tác tu bổ, tôn tạo phải có hồ sơ và thiết kế, dự toán chi tiết; trình tự và thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Việc sửa chữa, tu bổ, tôn tạo, trùng tu, bài trí, trưng bày, thay đổi, bổ sung hiện vật không được làm ảnh hưởng tới tính nguyên gốc của di tích và cảnh quan môi trường xung quanh.

Điều 8. Các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích:

1. Các di tích đã được công nhận nhưng chưa có điều kiện phát huy giá trị di tích phải được bảo vệ nguyên trạng. Khi có dấu hiệu xuống cấp hoặc bị xâm hại, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý trực tiếp phải có phương án bảo vệ kịp thời và báo cáo cơ quan chức năng cùng phối hợp bảo vệ, tu bổ.

2. Các tổ chức, cá nhân khi phát hiện di tích có dấu hiệu xuống cấp phải báo ngay cho chính quyền địa phương, cơ quan chức năng đóng trên địa bàn biết để có biện pháp xử lý.

3. Đối với các di tích có tổ chức hình thức sinh hoạt tín ngưỡng hoặc lễ hội và các dịch vụ liên quan phải tuân thủ theo Luật Di sản văn hoá, Quy chế tổ chức Lễ hội của Bộ Văn hoá thông tin và các quy định của Nhà nước; phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hoá của di tích phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và tập quán tốt đẹp của địa phương.

Điều 9. Lập hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích:

1. Thẩm quyền xếp hạng đối với di tích cấp Quốc gia và cấp tỉnh: được áp dụng theo quy định cụ thể tại Điều 29, 30, 31- Luật Di sản văn hoá năm 2001:

a) Đối với việc xếp hạng di tích cấp Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hoá thông tin quyết định.

b) Đối với việc xếp hạng di tích cấp tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Trách nhiệm trình đề nghị xếp hạng di tích:

a) Đối với việc đề nghị xếp hạng di tích cấp quốc gia: Do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trình.

b) Đối với việc đề nghị xếp hạng di tích cấp tỉnh do Giám đốc Sở Văn hoá thông tin trình.

3. Đối với việc ra quyết định quản lý đối với các di tích chưa được xếp hạng do Giám đốc sở Văn hoá thông tin trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

4. Hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích gồm:

- Văn bản khảo tả chi tiết về di tích.

- Các bản vẽ kỹ thuật về di tích.

- Bản đồ khoanh vùng di tích.

- Bản đồ vị trí di tích.

- Tư liệu ảnh về di tích.

- Các loại tờ trình đề nghị công nhận.

- Biên bản thẩm định của các cơ quan chức năng liên quan.

Việc tổ chức xây dựng hồ sơ di tích do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Sở Văn hoá thông tin và các ngành liên quan thực hiện.

Điều 10. Quy định về phí tham quan:

1. Mức thu phí tham quan di tích thực hiện theo quy định, do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

2. Việc quản lý các nguồn thu phải được giao cho cấp chính quyền sở tại hoặc Ban quản lý di tích thực hiện và thực hiện các chế độ thu chi theo quy định của Nhà nước.

Điều 11. Đào tạo, bồi dưỡng:

Sở Văn hoá thông tin, các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Phòng Văn hoá thông tin các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức các hình thức đào tạo và hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ bảo vệ trực tiếp tại các di tích bằng các hình thức ngắn hạn và dài hạn từ tỉnh đến các cơ sở xã, phường, thị trấn.

Điều 12. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế trong công tác nghiên cứu và bảo vệ, phát huy giá trị các di tích:

1. Các tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam có nhu cầu tiến hành các hình thức nghiên cứu khoa học tại các di tích trong địa bàn tỉnh phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Văn hoá thông tin.

2. Các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức hợp tác khoa học đa quốc gia có nhu cầu nghiên cứu khoa học tại các di tích trong địa bàn tỉnh phải đăng ký thông qua Sở Văn hoá thông tin và được sự đồng ý bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Hồ sơ đăng ký nghiên cứu khoa học bao gồm: Đơn (hoặc công văn); Kế hoạch nghiên cứu; Danh sách và hồ sơ trích ngang của những người tham gia nghiên cứu; Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có thêm các loại giấy tờ: Hộ chiếu, giấy phép xuất nhập cảnh, giấy phép hoặc văn bản cho phép của Bộ Văn hoá thông tin về việc nghiên cứu khoa học.

4. Việc nghiên cứu khoa học của các đối tượng chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều 11 thuộc Quy chế này và phải chịu sự quản lý, giám sát của các cơ quan chức năng có thẩm quyền cơ sở.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CHỨC NĂNG VÀ CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP TRONG VIỆC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH

Điều 13. Sở Văn hoá Thông tin:

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nuớc đối với các hoạt động văn hoá, sinh hoạt tín ngưỡng trong các di tích thuộc địa bàn tỉnh Hoà Bình.

2. Có trách nhiệm xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo tồn và phát huy giá trị di tích; phân loại và quản lý hồ sơ di tích trên địa bàn tỉnh.

3. Soạn thảo các văn bản về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền.

4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

5. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn hỗ trợ các địa phương lập hồ sơ khoa học trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xếp hạng di tích cấp tỉnh và hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di tích.

6. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh việc tổ chức lập hồ sơ khoa học trình Bộ Văn hoá- Thông tin xếp hạng di tích cấp quốc gia.

7. Thẩm định các dự án bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo thẩm quyền.

8. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức và những người làm công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

9. Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc nghiên cứu, sưu tầm di tích của các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài (hoặc có quốc tịch nước ngoài) vào nghiên cứu, sưu tầm di tích tại tỉnh Hoà Bình.

10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về di tích; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về di tích.

11. Đề xuất, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

12. Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến di tích.

Điều 14. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

1. Hướng dẫn công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

2. Tổng hợp và cân đối vốn đầu tư hàng năm cho các dự án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích có giá trị.

3. Thẩm định các dự án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo thẩm quyền.

Điều 15. Sở Tài chính:

1. Căn cứ vào khả năng ngân sách tỉnh và các chế độ quản lý tài chính của nhà nước hiện hành đảm bảo kinh phí phục vụ cho hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di tích.

2. Kiểm tra việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân ban hành các quy định về phí, lệ phí và sử dụng các nguồn thu trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo sự phân cấp của tỉnh.

Điều 16. Công an tỉnh:

1. Phối hợp với Sở Văn hoá-Thông tin chỉ đạo Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn giữ gìn an ninh trật tự trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

2. Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các vụ việc vi phạm các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:

Phối hợp với các ban, ngành chức năng và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

Điều 18. Sở Thương Mại- Du lịch:

Phối hợp với Sở Văn hoá-Thông tin, các sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tổ chức khai thác những giá trị của di tích phục vụ cho việc phát triển du lịch.

Điều 19. Sở Giáo dục- Đào tạo:

Phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin xây dựng các chương trình giảng dạy ngoại khoá về kiến thức lịch sử các di tích và công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

Điều 20. Sở Khoa học và Công nghệ:

Phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin trong việc lập quy hoạch, kế hoạch về các dự án khoa học bảo vệ môi trường tại các di tích; xây dựng và chỉ đạo thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

Điều 21. Sở Tài nguyên và Môi trường:

1. Phối hợp với Sở Văn hoá-Thông tin tiến hành lập quỹ đất bảo vệ và quy hoạch các di tích theo Luật định.

2. Hướng dẫn các ban quản lý di tích thực hiện tốt các quy định về vệ sinh môi trường cho các di tích.

Điều 22. Ban Dân tộc và Tôn giáo:

1. Có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện các hoạt động sinh hoạt tôn giáo tại các di tích.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương tổ chức quản lý các hoạt động tôn giáo tại các di tích trong địa bàn.

Điều 23. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể khác:

Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể khác căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin trong việc thực hiện các quy định của Luật Di sản văn hoá đối với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở, ngành mình.

Điều 24. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh:

1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị các di tích; tổ chức ngăn chặn và xử lý vi phạm về di tích trong địa bàn địa phương quản lý.

2. Đề nghị Sở Văn hoá Thông tin về việc lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích của địa phương; xây dựng kế hoạch bảo tồn, nâng cấp và phát huy giá trị di tích.

Điều 25. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:

1. Tổ chức bảo vệ, phát huy di tích tại địa phương, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc quản lý di tích.

2. Tiếp nhận những khai báo về di tích để chuyển lên cơ quan cấp trên.

3. Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi làm ảnh hưởng tới di tích.

4. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

Điều 26. Đối với cá nhân:

Cá nhân là công dân mang quốc tịch Việt Nam hoặc người nước ngoài sinh sống và làm việc trong địa bàn tỉnh Hòa Bình đều có trách nhiệm trong công tác bảo vệ và giữ gìn các di tích trong địa bàn tỉnh theo các quy định pháp luật của Nhà nước và các quy định của Quy chế này.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 27. Các hình thức khen thưởng và hỗ trợ các tổ chức cá nhân có thành tích trong bảo vệ, phát huy giá trị di tích:

1. Có chính sách đãi ngộ, tôn vinh đối với các cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích bằng các hình thức khen thưởng của các cấp thực hiện theo Luật Thi đua khen thưởng.

2. Tạo điều kiện hỗ trợ một phần kinh phí cho các hoạt động phát hiện, bảo tồn đối với cá nhân, tập thể có công bảo tồn giá trị di tích.

3. Có chế độ ưu đãi khác đối với người có công và trực tiếp thực hiện công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Xử lý vi phạm:

Các hành vi vi phạm Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích thì tuỳ theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm sẽ bị xử lí hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại sẽ phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Giám đốc Sở Văn hoá -Thông tin chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện Quy chế, có những vấn đề chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, Giám đốc Sở Văn hoá- Thông tin trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hoà Bình

  • Số hiệu: 21/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/10/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
  • Người ký: Bùi Văn Tỉnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/10/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản