Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/1999/QĐ-UB

Tam Kỳ, ngày 26 tháng 4 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Quyết định số 734/TTg ngày 6/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách;

- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH ngày 14/01/1998 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Bộ Lao động Thương binh - Xã hội và Thông tư số 07/1998 ngày 05/12/1998 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 734/TTg ngày 06/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ;

- Căn cứ Quyết định số 2375/1998/QĐ-UB ngày 05/12/1998 của UBND tỉnh QuảngNam v/v thành lập Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Quảng Nam;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 148/TT-TP ngày 06/04/1999,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này ''Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Quảng Nam''.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận
- Như điều 2
- Lưu VT, NC

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH




Lê Trí Tập

 

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/1999/QĐ-UB ngày 20/4/1999 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trung tâm chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp.

Điều 2. Trung tâm hoạt động theo các nguyên tắc :

- Tuân thủ pháp luật và các quy định trong quy chế này.

- Thực hiện trợ giúp pháp lý đúng phạm vi, đối tượng, chính xác, kịp thời, khách quan và công bằng.

Điều 3. Phạm vi trợ giúp pháp lý của Trung tâm :

- Giải đáp pháp luật;

- Hướng dẫn, soạn thảo, góp ý kiến cho đơn từ, văn bản liên quan đến quyền, nghĩa vụ công dân;

- Hướng dẫn những thủ tục cần thiết và cung cấp địa chỉ cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc, cung cấp thông tin pháp lý;

- Đại diện hoặc tham gia trong các hoạt động thương lượng, ký kết, hoà giải trước cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan về các vấn đề dân sự, hôn nhân gia đình, lao động và các vấn đề pháp luật khác không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại;

- Trực tiếp kiến nghị hoặc đề xuất cơ quan quản lý cấp trên kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý;

- Trực tiếp mời Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Toà án cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý theo yêu cầu của đối tượng được trợ giúp.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Điều 4. Chức năng của Trung tâm :

Trung tâm có chức năng trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách và tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng này theo quy định tại Thông tư số 52/TTLT/TP-TC-TCCB-LĐTBXH ngày 14/01/1998 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, Bộ Lao động TBXH.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm :

Trung tâm có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây :

1. Trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo các lĩnh vực pháp luật chủ yếu sau :

- Hình sự và tố tụng hình sự;

- Dân sự - Hôn nhân gia đình và tố tụng;

- Hành chính và khiếu nại, tố cáo;

- Đất đai và nhà ở;

- Lao động và làm việc;

- Các lĩnh vực pháp luật khác không thuộc lính vực kinh doanh, thương mại.

2. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng trợ giúp pháp lý.

3. Quản lý, theo dõi hoạt động trợ giúp pháp lý của chuyên viên trợ giúp pháp lý và cộng tác viên của Trung tâm.

4. Đề xuất, kiến nghị để Sở Tư pháp trình UBND tỉnh, Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền v/v sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản pháp luật không phù hợp với thực tế được phát hiện trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý.

5. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm cho chuyên viên và cộng tác viên trợ giúp pháp lý.

6. Đề xuất việc khen thưởng tập thể, cá nhân của Trung tâm và cộng tác viên có thành tích trong công tác.

7. Quản lý cán bộ, công chức, tài chính và phương tiện làm việc của Trung tâm theo phân cấp của Giám đốc Sở Tư pháp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 6. Tổ chức bộ máy của Trung tâm :

Tổ chức bộ máy của Trung tâm gồm có : Giám đốc, Phó Giám đốc, các chuyên viên trợ giúp pháp lý và kế toán.

Điều 7. Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc :

Giám đốc là người quản lý điều hành Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp về toàn bộ hoạt động của Trung tâm, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :

1. Quyết định các biện pháp công tác để thực hiện kế hoạch hoạt động của Trung tâm đã được Giám đốc Sở tư pháp phê duyệt.

2. Quản lý, bố trí hướng dẫn các chuyên viên, cộng tác viên trợ giúp pháp lý và nhân viên Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ của Trung tâm.

3. Đại diện cho Trung tâm trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý.

4. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả về tổ chức và hoạt động của Trung tâm với Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp.

5. Quản lý tài chính và phương tiện làm việc của Trung tâm.

6. Trực tiếp trợ giúp một lĩnh vực pháp luật cụ thể và phải tuân theo những quy định tại quy chế này như đối với một chuyên viên thực hiện trợ giúp.

Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của Phó Giám đốc

Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm về một số mặt công tác được Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trugn tâm về kết quả thực hiện các mặt công tác đó.

Khi được Giám đốc Trung tâm uỷ quyền giải quyết công việc của Trung tâm, Phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm và báo cáo Giám đốc về việc thực hiện công việc được uỷ quyền.

Trực tiếp trợ giúp một lĩnh vực pháp luật cụ thể và phải tuân theo những quy định tại quy chế này như đối với một chuyên viên thực hiện trợ giúp.

Điều 9. Nghĩa vụ và quyền hạn của chuyên viên trợ giúp pháp lý.

Khi thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm, chuyên viên trợ giúp pháp lý có các quyền và nghĩa vụ sau đây :

1. Đeo thẻ chuyên viên trợ giúp pháp lý khi thực hiện nhiệm vụ.

2. Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách theo sự phân công và phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ đó.

3. Nghiên cứu, đề xuất, báo cáo lãnh đạo Trung tâm về những vấn đề phát sinh trong quá trình giải quyết công việc cụ thể và kiến nghị biện pháp giải quyết các vấn đề đó.

4. Tiếp nhận đề nghị trợ giúp pháp lý của đối tượng trợ giúp pháp lý. Khi tiếp xúc với đối tượng trợ giúp pháp lý, phải có thái độ hoà nhã, đúng mực, lịch thiệp, tôn trọng đối tượng; không được hách dịch, đùn đẩy hoặc từ chối đề nghị trợ giúp, trừ trường hợp không thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Không tiếp đối tượng tại nhà riêng, không được đòi thù lao và hứa hẹn kết quả vụ việc với đối tượng trợ giúp.

5. Không tiết lộ thông tin, bí mật của đối tượng được trợ giúp mà mình biết khi thực hiện trợ giúp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc được đối tượng đồng ý.

6. Hướng dẫn đối tượng thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ.

7. Yêu cầu đối tượng trình bày đầy đủ, rõ ràng nội dung vụ việc xin trợ giúp pháp lý và cung cấp các thông tin, văn bản, tài liệu có liên quan.

8. Từ chối trợ giúp trong những trường hợp sau đây :

- Yêu cầu trợ giúp pháp lý trái với pháp luật và đạo lý xã hội;

- Đối tượng không thuộc diện được trợ giúp;

- Đối tượng có quyền lợi đối háng trong cùng vụ việc;

- Đối tượng cố tình cung cấp tài liệu, thông tin sai sự thật;

- Đối tượng say rượu, gây rối trật tự nơi thực hiện trợ giúp pháp lý, xúc phạm tổ chức và người thực hiện trợ giúp; vi phạm quy chế, nội quy tổ chức trợ giúp pháp lý.

Người thực hiện trợ giúp phải báo cáo với lãnh đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý khi từ chối thực hiện vụ việc.

9. Được yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp hoặc tạo điều kiện để tiếp cận, sao lục các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý. Khi quan hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan để thi hành nhiệm vụ, phải tuân thủ quy định công vụ, có thái độ nghiêm túc, tôn trọng và chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức đó.

10. Tuân thủ quy chế, nội quy của Trung tâm và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Trong trường hợp chuyên viên trợ giúp pháp lý được phân công kiêm nhiệm công tác thủ quỹ hoặc văn thư của Trung tâm thì còn phải tuân theo các quy định về nghiệp vụ kiêm nhiệm.

Điều 10. Kế toán

Kế toán của Trung tâm có nhiệm vụ thực hiện các việc dự toán kinh phí hoạt động của Trung tâm; thực hiện các hoạt động về kế toán theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Cộng tác viên.

Trung tâm được sử dụng cộng tác viên trong hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định tại quy chế cộng tác viên ban hành kèm theo Quyết định số 459/1998/QĐ-BTP ngày 30/3/1998 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Nghĩa vụ và quyền hạn của cộng tác viên được thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8 quy chế cộng tác viên và Điều 9 của quy chế này.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Điều 12. Xây dựng kế hoạch trợ giúp pháp lý :

1. Trung tâm xây dựng kế hoạch trợ giúp pháp lý hàng năm và nằm trong tổng thể kế hoạch chung của Sở Tư pháp.

2. Kế hoạch trợ giúp hàng tháng, quý được xây dựng phù hợp với tình hình thực tế của Trung tâm.

Điều 13. Phương thức làm việc của Trung tâm.

1. Trung tâm trợ giúp theo các phương thức sau :

a) Trợ giúp pháp lý bằng miệng, bằng văn bản, bằng thư tín, điện tín, điện thoại.

b) Trợ giúp pháp lý lưu động ở các vùng xa trung tâm.

c) Mời Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Toà án cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý theo yêu cầu của đối tượng.

d) Trợ giúp bào chữa trong các trường hợp người nghèo, đối tượng chính sách phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do vô ý.

e) Kiến nghị hoặc chuyển các yêu cầu trợ giúp pháp lý đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật, Trung tâm cần tổ chức thảo luận nhóm chuyên viên trợ giúp pháp lý trước khi trợ giúp cho đối tượng.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện trợ giúp pháp lý được tiến hành theo quy định tại Thông tư số 07/1998/TT-BTP của Bộ Tư pháp hướng dẫn về công tác quản lý và thực hiện trợ giúp pháp lý.

Điều 14. Kinh phí hoạt động của Trung tâm.

Hàng năm, căn cứ vào chế độ của Nhà nước, nội dung hoạt động, nhu cầu chi tiêu, Trung tâm lập dự toán gửi Sở Tư pháp, Sở Tư pháp tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của Sở gửi Sở Tài chính - Vật giá để trình UBND tỉnh phê duyệt và thực hiện cấp phát.

Điều 15. Hội họp.

1. Sáu tháng, một năm, Trung tâm tổ chức họp toàn thể cán bộ - công chức để đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác; phổ biến kinh nghiệm trợ giúp pháp lý và triển khai kế hoạch công tác trong thời gian tiếp theo. Thời gian họp do lãnh đạo Trung tâm quyết định.

2. Trong trường hợp cần thiết, lãnh đạo Trung tâm triệu tập họp đột xuất.

Điều 16. Thông tin

Hàng tháng, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Trung tâm phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của Trung tâm; thông báo các thông tin có liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; nghe ý kiến đề xuất, phản ánh của chuyên viên trợ giúp pháp lý hoặc các cộng tác viên có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, chuyên viên, cộng tác viên trợ giúp pháp lý tiếp nhận những thông tin có liên quan đến hoạt động của Trung tâm, cần báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trung tâm để xử lý.

Điều 17. Quản lý, lưu trữ hồ sơ văn bản

1. Quản lý, lưu trữ văn bản.

Công văn đến, công văn đi phải được đăng ký vào sổ ''Sổ công văn đến'', ''Sổ công văn đi'' theo mẫu sổ đã quy định, kịp thời trình cho lãnh đạo Trung tâm để xử lý.

Việc lưu trữ văn bản, tài liệu phải tuân theo quy định bảo mật chung của Nhà nước.

2. Quản lý, lưu trữ hồ sơ.

Khi được phân công trợ giúp pháp lý, cán bộ thực hiện phải ghi vào sổ trợ giúp, lập thành hồ sơ và quản lý, lưu trữ theo các quy định trong Thông tư 07/1998/TT-BTP ngày 05/12/1998 của Bộ Tư pháp.

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA TRUNG TÂM

Điều 19. Quan hệ với Cục trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp.

1. Trung tâm là đơn vị thuộc hệ thống cơ quan trợ giúp pháp lý của Nhà nước, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý của Cục Trợ pháp lý - Bộ Tư pháp.

2. Báo cáo định kỳ về tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm với Cục trợ giúp pháp lý.

3. Kiến nghị, đề xuất ý kiến nhằm kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý.

Điều 20. Quan hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương.

- Trung tâm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tổ chức hữu quan ở địa phương trong việc quản lý, sử dụng cộng tác viên và thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách.

Trung tâm chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời các cơ quan, tổ chức phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nghiên cứu, thu thập, sao chụp hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác trợ giúp pháp lý, cũng như xử lý kịp thời, rõ ràng đối với các vụ việc mà Trung tâm trợ giúp pháp lý có kiến nghị về biện pháp giải quyết phù hợp với pháp luật.

Điều 21. Quan hệ với các phòng thuộc Sở :

Đối với các phòng thuộc Sở, Trung tâm có quan hệ ngang cấp, phối hợp giải quyết các lĩnh vực có liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý.

Chương V

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Khen thưởng, kỷ luật :

1. Cán bộ - công chức và cộng tác viên của Trung tâm có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý được Sở Tư pháp khen thưởng hoặc đề nghị Bộ Tư pháp, UBND tỉnh khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước và quy chế thi đua khen thưởng của ngành.

2. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm hoặc không chấp hành các quy định về trợ giúp pháp lý thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Điều khoản thi hành

Giao Giám đốc Sở Tư pháp triển khai thực hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh sẽ được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế và quy định hiện hành của pháp luật./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 21/1999/QĐ-UB quy chế về tổ chức và hoạt động Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu: 21/1999/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/04/1999
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Lê Trí Tập
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/04/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 15/02/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản